Thành phần
Hoạt chất: Propylthiouracil 50mg
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị tăng năng tuyến giáp để chuẩn bị phẫu thuật hoặc điều trị iod phóng xạ và xử trí cơn nhiễm độc giáp.
Liều dùng
Tuỳ từng người và tính trầm trọng hoặc các dầu hiệu cường tuyến giáp mà sử dụng:
Người lớn:
- Liều bắt đầu 50 – 100mg cách 8h.
- Liều tối đa 500 mg/ngày.
- Khi liều lớn hơn 300 mg/ngày dùng cách 4-6 giờ.
- Liều dùng từ 50 mg thì dùng 2-3 lần/ngày, thời gian trị liệu thường 1 – 2 năm.
Trẻ em:
- Khởi đầu 150 mg/ngày.
- Trẻ 10 tuổi trở lên từ 150 – 300 mg/ngày.
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống.
Quá liều
Biểu hiện
- Nói chung dùng quá liều propylthiouracil có thể gây tăng nhiều ADR thường gặp như: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa, phù và giảm toàn thể huyết cầu. Mất bạch cầu hạt là ADR nghiêm trọng nhất do quá liều propylthiouracil. Cũng xảy ra viêm da tróc và viêm gan.
Điều trị
- Điều trị quá liều propylthiouracil thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Khi quá liều cấp tính, cần gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh hoặc mất phản xạ nôn, có thể rửa dạ dày và đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng để tránh hít phải chất nôn.
- Tiến hành liệu pháp thích hợp, có thể bao gồm thuốc chống nhiễm khuẩn và truyền máu tươi toàn bộ nếu phát triển suy tủy. Nếu có viêm gan: Cần có chế độ nghỉ ngơi ăn uống thích hợp. Cũng có thể dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần và truyền dịch tĩnh mạch để điều trị quá liều propylthiouracil.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Chống chỉ định với người mắc các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan.
- Không dùng cho người bị bệnh về máu như không có bạch cầu hạt, thiếu máu,..
- Không dùng cho người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Tỷ lệ ADR do propylthiouracil tương đối thấp; 1 – 5% người bệnh giảm bạch cầu. Mất bạch cầu hạt là ADR hiếm gặp và nghiêm trọng nhất thường xảy ra trong vòng 3 tháng đầu điều trị, và hiếm xảy ra sau 4 tháng điều trị. ADR về gan hiếm gặp; thường hồi phục sau khi ngừng thuốc, nhưng viêm gan gây tử vong với bệnh não và/hoặc hoại tử gan đáng kể đó xảy ra ở một số ít người bệnh. Điều trị kéo dài với propylthiouracil có thể gây suy giáp.
Thường gặp, ADR >1/00
- Huyết học: Giảm bạch cầu. Nếu lượng bạch cầu dưới 4000, bạch cầu đa nhân trung tính dưới 45%, phải ngừng thuốc.
- Da: Ban, mày đay, ngứa, ngoại ban, viêm da tróc.
- Thần kinh – cơ và xương: đau khớp, đau cơ.
- Khác: Viêm động mạch.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Huyết học: Mất bạch cầu hạt.
- Thần kinh trung ương: Nhức đầu, ngủ gà, chóng mặt, sốt do thuốc.
- Tim mạch: Phù, viêm mạch da.
- Da: Rụng tóc lông, nhiễm sắc tố da.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, bệnh tuyến nước bọt.
- Thần kinh – cơ và xương: Dị cảm, viêm dây thần kinh.
- Gan: Vàng da, viêm gan.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
- Huyết học: Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu không tái tạo, giảm prothrombin – huyết và chảy máu.
- Gan: Phản ứng gan nghiêm trọng.
- Hô hấp: Viêm phổi kẽ.
- Thận: Viêm thận.
- Khác: Bệnh hạch bạch huyết, hội chứng giống luput, viêm đa cơ, ban đỏ nốt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Nếu mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu), viêm gan, sốt, hoặc viêm da tróc, phải ngừng propylthiouracil và bắt đầu áp dụng liệu pháp hỗ trợ và chữa triệu chứng thích hợp.
- Dùng yếu tố kích thích quần thể bạch cầu hạt người tái tổ hợp có thể thúc đẩy nhanh sự hồi phục khỏi chứng mất bạch cầu hạt.
- Phải ngừng propylthiouracil ngay nếu có bằng chứng lâm sàng quan trọng về chức năng gan không bình thường (ví dụ, nồng độ transaminase trong huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường).
- Ban xuất huyết, mày đay, ban sần thường tự khỏi mà không phải ngừng thuốc, nhưng đôi khi cần phải dùng thuốc kháng histamin hoặc thay thuốc khác, vì mẫn cảm chéo không phổ biến.
- Phải theo dõi đều đặn chức năng tuyến giáp ở người bệnh đang dùng propylthiouracil. Khi thấy bằng chứng lâm sàng tăng năng tuyến giáp thuyên giảm, và nồng độ thyrotropin (hormon kích thích tuyến giáp, TSH) tăng trong huyết thanh cần phải dùng liều duy trì propylthiouracil thấp hơn.
- Điều trị kéo dài với propylthiouracil có thể gây giảm năng tuyến giáp. Cần giảm liều khi có những dấu hiệu đầu tiên giảm năng tuyến giáp; nếu những dấu hiệu này tiến triển nặng, có thể dùng hormon tuyến giáp để làm sớm hồi phục. Có thể cho một liều đầy đủ levothyroxin.
Tương tác với các thuốc khác
- Propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin – huyết và như vậy có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Phải theo dõi chặt chẽ người bệnh đang dùng propylthiouracil về chứng mất bạch cầu hạt và hướng dẫn người bệnh phải đi khám ngay nếu thấy có những dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý về nhiễm khuẩn, như viêm họng, phát ban ở da, sốt, rột run, nhức đầu, hoặc tình trạng bứt dứt khó chịu toàn thân. Điều đặc biệt quan trọng là phải theo dõi cẩn thận những dấu hiệu và triệu chứng này trong giai đoạn đầu dùng propyl-thiouracil, nếu xảy ra mất bạch cầu hạt do propylthiouracil thì thường trong 2 – 3 tháng đầu điều trị.
- Cũng có thể xảy ra giảm bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu, và/hoặc thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu). Phải đếm bạch cầu và làm Công thức bạch cầu cho những người bệnh sốt hoặc viêm họng, hoặc có những dấu hiệu khác của bệnh khi đang dùng thuốc.
- Vì nguy cơ mất bạch cầu hạt tăng lên theo tuổi, một số nhà lâm sàng khuyên dùng thuốc thận trọng cho người bệnh trên 40 tuổi.
- Phải dùng propylthiouracil hết sức thận trọng ở người bệnh đang dùng những thuốc khác đó biết là có khả năng gây mất bạch cầu hạt.
- Vì propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin – huyết và chảy máu, phải theo dõi thời gian prothrombin trong khi điều trị với thuốc, đặc biệt trước khi phẫu thuật.
- Đối với người bệnh có triệu chứng gợi ý rối loạn chức năng gan (ví dụ, chán ăn, ngứa, đau ở hạ sườn phải), có thể có những phản ứng gan gây tử vong (tuy hiếm gặp) ở những người bệnh dùng propylthiouracil.
Lái xe và vận hành máy
- Không ảnh hưởng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Propylthiouracil qua nhau thai, có thể gây độc cho thai (bướu giáp và suy giáp cho thai). Nếu phải dùng thuốc, cần điều chỉnh liều cẩn thận, đủ nhưng không quá cao.
- Vì rối loạn chức năng tuyến giáp giảm xuống ở nhiều phụ nữ khi thai nghén tiến triển, có thể giảm liều, và ở một số người bệnh, có thể ngừng dùng propylthiouracil 2 hoặc 3 tuần trước khi đẻ. Nếu dùng propylthiouracil trong thời kỳ mang thai hoặc nếu có thai trong khi đang dùng thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy cơ tiềm tàng đối với thai.
Thời kỳ cho con bú
- Propylthiouracil phân bố vào sữa. Vì có khả năng gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ, nên propylthiouracil bị chống chỉ định đối với người cho con bú.
- Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Chưa có báo cáo nghiên cứu nào.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.