Thành phần
- Paracetamol: 325mg
- Tramadol: 37,5mg
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Duocetz được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị các cơn đau vừa đến nặng.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi:
- Liều tối đa 1 – 2 viên mỗi 4 – 6 giờ, khi cần thiết để giảm đau có thể lên đến tối đa 8 viên/ngày.
Trẻ em dưới 16 tuổi:
- Độ an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
Người cao tuổi:
- Nhìn chung không có sự khác biệt về an toàn hoặc dược động học giữa các đối tượng > 65 tuổi và người trẻ.
- Mặc dù nửa đời thải trừ của tramadol tăng 17% sau khi uống ở các tình nguyện viên trên 75 tuổi, nhưng liều lượng thông thường có thể được sử dụng. Ở những bệnh nhân trên 75 tuổi, do có tramadol nên khoảng cách tối thiểu giữa các liều sử dụng không nên ngắn hơn 6 giờ.
Suy thận:
- Bởi vì có tramadol, việc sử dụng Duocetz không được khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <10 M1/phút). Trong trường hợp suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 10 đến 30 M1/phút), khoảng cách giữa các liều nên được tăng lên đến khoảng 12 giờ. Tramadol được thải trừ rất chậm qua thẩm tách hoặc lọc máu, vì vậy sử dụng thuốc sau khi thẩm tách để duy trì tác dụng giảm đau thường không cần thiết.
Suy gan:
- Không nên sử dụng Duocetz ở bệnh nhân suy gan nặng. Trong trường hợp suy gan trung bình, nên xem xét việc kéo dài khoảng cách giữa các liều.
Cách dùng
- Thuốc duocetz dùng đường uống.
Quá liều
Biểu hiện:
- Duocetz là thuốc phối hợp đa thành phần. Biểu hiện lâm sàng của việc dùng thuốc quá liều có thể là các dấu hiệu hay triệu chứng của ngộ độc tramadol, paracetamol hay của cả hai.
Các triệu chứng của quá liều do tramadol:
- Về nguyên tắc, ngộ độc với tramadol, các triệu chứng tương tự như khi ngộ độc các thuốc giảm đau tác dụng trung ương khác (thuốc phiện). Triệu chứng đặc biệt bao gồm: Co đồng tử, nôn, trụy tim mạch, rối loạn ý thức dẫn đến hôn mê, co giật và ức chế hô hấp dẫn đến ngừng hô hấp.
Các triệu chứng của quá liều do paracetamol:
- Quá liều paracetamol là mối quan tâm đặc biệt ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng của quá liều paracetamol trong 24 giờ đầu tiên là xanh xao, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể xuất hiện sau 12 – 48 giờ sau khi uống. Bất thường về chuyển hóa glucose và toan chuyển hóa có thể xảy ra.
- Trong trường hợp ngộ độc nặng, suy gan có thể tiến triển đến bệnh não, hôn mê và tử vong. Suy thận cấp với hoại tử ống thận cấp có thể phát triển ngay cả trong trường hợp không có tổn thương gan nghiêm trọng. Loạn nhịp tim và viêm tụy cũng đã được báo cáo.
- Tổn thương gan có thể xảy ra ở người lớn đã sử dụng 7,5 – 10g paracetamol hoặc nhiều hơn. Đó là do có một lượng dư của một chất chuyển hóa độc hại (thường được khử độc bằng glutathion khi dùng liều điều trị của paracetamol), có thể tích lũy gây độc hại cho gan.
Xử trí
Điều trị khẩn cấp:
- Chuyển ngay đến trung tâm y tế chuyên ngành.
- Duy trì chức năng hô hấp và tuần hoàn.
- Trước khi bắt đầu điều trị, nên lấy máu để đo nồng độ của paracetamol và tramadol trong huyết tương và làm các xét nghiệm gan.
- Thực hiện các xét nghiệm gan tại thời điểm ban đầu (quá liều) và lặp lại mỗi 24 giờ. Thường thấy có sự gia tăng các enzym gan (ASAT, ALAT) và trở lại bình thường sau một hoặc hai tuần.
- Gây nôn (khi bệnh nhân có ý thức) để làm sạch dạ dày bằng cách kích thích hoặc rửa dạ dày.
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ như duy trì thông khí quản và duy trì chức năng tim mạch; sử dụng naloxon để điều trị ức chế hô hấp; có thể kiểm soát tốt với diazepam.
- Thẩm phân hoặc lọc máu chỉ loại bỏ được một lượng nhỏ tramadol. Do đó điều trị ngộ độc cấp tính với Duocetz bằng thẩm phân hoặc lọc máu là không thích hợp để giải độc.
- Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Mặc dù thiếu các dấu hiệu sớm quan trọng, nhưng cũng phải chuyển bệnh nhân đến bệnh viện cấp cứu ngay lập tức để được chăm sóc y tế và bất kỳ người lớn hoặc thanh thiếu niên nào đã uống khoảng 7,5g paracetamol hoặc nhiều hơn trong vòng 4 giờ hoặc bất kỳ đứa trẻ nào đã uống >150mg/kg paracetamol trong vòng 4 giờ đều nên được rửa dạ dày. Nên đo nồng độ paracetamol trong máu sau hơn 4 giờ sau khi dùng quá liều để có thể đánh giá nguy cơ phát triển tổn thương gan.
- Uống methionin hoặc tiêm tĩnh mạch N-acetylcystein (NAC) có thể có tác động có lợi lên đến ít nhất 48 giờ sau khi dụng quá liều. Tiêm tĩnh mạch NAC cho hiệu quả tốt nhất khi sử dụng trong vòng 8 giờ sau khi uống quá liều. Tuy nhiên, NAC vẫn nên được sử dụng trong trường hợp thời gian quá liều lớn hơn 8 giờ và tiếp tục điều trị hỗ trợ tích cực. Điều trị với NAC phải được bắt đầu ngay lập tức khi nghi ngờ ngộ độc liều lớn kèm với điều trị hỗ trợ.
- Thuốc giải độc đặc hiệu cho paracetamol, NAC, nên được dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, càng sớm càng tốt, nếu có thể, trong vòng 8 giờ sau khi dùng quá liều.
Quên liều
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Duocetz không nên sử dụng cho những bệnh nhân nhạy cảm với tramadol, paracetamol, bất cứ thành phần của thuốc hay opioid. Chống chỉ định trong bất kỳ tình huống nào mà opioid được chống chỉ định, bao gồm nhiễm độc cấp tính với: Rượu, thuốc ngủ, thuốc gây nghiện, thuốc giảm đau trung ương, opioid hay thuốc hướng thần vì nó có thể làm trầm trọng thêm ảnh hưởng trên thần kinh trung ương và suy hô hấp ở nhũng bệnh nhân này.
- Suy gan nặng.
- Động kinh không kiểm soát được.
- Bệnh nhân đang dùng IMAO trong vòng 02 tuần.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp, ADR >1/100:
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: Chóng mặt, buồn ngủ, đau đầu rùng mình.
- Rối loạn tâm thần: Rối loạn, tâm trạng bất ổn (lo âu, căng thẳng, hưng phấn), rối loạn giấc ngủ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: Co cơ không tự chủ, dị cảm, ù tai.
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, ảo giác, ác mộng, mất trí nhớ.
- Rối loạn hệ tim mạch: Tăng huyết áp, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, loạn nhịp.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000:
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: Mất thăng bằng, co giật, ngất xỉu.
- Rối loạn tâm thần: Phụ thuộc thuốc.
Giám sát sau tiếp thị
Thường gặp, ADR >1/100:
Rối loạn dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn mửa, táo bón, khô miệng, đau bụng tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Rối loạn dạ dày – ruột: Khó nuốt, phân đen.
- Rối loạn gan và mật: Tăng transaminase gan.
- Rối loạn da và các phần phụ thuộc da: Phản ứng da (phát ban, mề đay).
- Rối loạn hệ tiết niệu: Albumin niệu, rối loạn tiểu tiện (tiểu khó và bí tiểu).
- Toàn thân: Run rẩy, nóng bừng mặt, đau ngực.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000:
Rối loạn tầm nhìn: Nhìn mờ.
Rất hiếm gặp và không rõ tần suất:
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết.
- Tâm thần: Làm dụng thuốc.
Mặc dù không được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng, nhưng sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử dụng tramadol hoặc paracetamol cũng không thể bị loại trừ:
Tramadol
- Hạ huyết áp tư thế, nhịp tim chậm, ngã quỵ (tramadol).
- Việc theo dõi giám sát tramadol sau khi lưu hành trên thị trường cho thấy nó rất hiếm khi làm thay đổi tác dụng của warfarin, kể cả tăng thời gian đông máu.
Hiếm gặp:
- Phản ứng dị ứng với các triệu chứng hô hấp (ví dụ khó thở, co thắt phế quản, thở khò khè, phù mạch) và sốc phản vệ.
- Thay đổi cảm giác ngon miệng, yếu cơ, và ức chế hô hấp.
- Sau khi dùng tramadol, có thể xảy ra những tác dụng phụ tâm thần khác nhau về cường độ và tính chất (phụ thuộc vào từng cá nhân và thời gian dùng thuốc). Bao gồm những thay đổi tâm trạng, những thay đổi trong hoạt động và những thay đổi trong nhận thức và năng lực.
- Làm xấu đi của bệnh hen suyễn mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được thành lập.
- Các triệu chứng của phản ứng ngưng thuốc, tương tự như trong hội chúng cai thuốc có thể gồm: Tình trạng kích động, lo lắng, căng thẳng, mất ngủ, tăng động, run và triệu chứng tiêu hóa. Nếu ngưng sử dụng đột ngột tramadol, các triệu chứng ngưng thuốc rất hiếm có thể gồm: Cơn hoảng loạn, lo lắng nghiêm trọng, ảo giác, dị cảm, ù tai và các triệu chứng thần kinh trung ương bất thường khác.
Paracetamol
- Các tác dụng phụ của paracetamol là rất hiếm nhưng phản ứng quá mẫn như phát ban da có thể xảy ra. Đã có báo cáo về loạn tạo máu bao gồm cả giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu, nhưng không nhất thiết liên quan đến paracetamol.
- Đã có một vài báo cáo cho thấy paracetamol có thể làm giảm prothombin máu khi dùng chung với các hợp chất giống warfarin. Trong các nghiên cứu khác, thời gian prothrombin không thay đổi.
- Rất hiếm gặp phản ứng da nghiêm trọng.
Tương tác với các thuốc khác
Tramadol
Các chất ức chế CYP2D6 và CYP3A4:
- Dùng đồng thời các chất ức chế CYP2D6 và/hoặc CYP3A4 như quinidin, fluoxetin, paroxetin và amitriptylin (thuốc ức chế CYP2D6), và ketoconazol và erythromycin (thuốc ức chế CYP3A4), có thể làm giảm giải phóng các chất chuyển hóa của tramadol, tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm co giật và hội chứng serotonin.
Các thuốc serotonergic:
- Đã có các báo cáo về hội chứng serotonin khi kết hợp tramadol với SSRIs/SNRIs hoặc MAOIs và thuốc chẹn α2-adrenergic. Cần thận trọng khi dùng đồng thời Duocetz với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin, như SSRIs, MAOIs, triptans, linezolid, lithium.
- Nếu điều trị đồng thời Duocetz với một loại thuốc ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin thì cần được đảm bảo về mặt lâm sàng, quan sát cẩn thận bệnh nhân, đặc biệt là trong thời gian đầu điều trị và tăng liều.
Nhóm thuốc triptan:
- Dựa trên cơ chế tác động của tramadol và nguy cơ gây hội chứng serotonin, cần thận trọng khi dùng đồng thời Duocetz với triptan. Nếu điều trị đồng thời tramadol và paracetamol với triptan thì cần được đảm bảo về mặt lâm sàng, quan sát cẩn thận bệnh nhân, đặc biệt là trong thời gian đầu điều trị và tăng liều.
Carbamazepin:
- Bệnh nhân dùng carbamazepin có thể làm giảm đáng kể tác dụng giảm đau của tramadol. Bởi vì carbamazepin làm tăng chuyển hóa tramadol và vì nguy cơ co giật khi kết hợp với tramadol, không nên dùng đồng thời Duocetz và carbamazepin.
Quinidin:
- Tramadol được chuyển hóa thành MI bởi CYP2D6. Quinidin là một chất ức chế chọn lọc của isoenzym; do đó dùng đồng thời quinidin và tramadol làm tăng nồng độ của tramadol và giảm nồng độ M1. Tác dụng của tương tác này không rõ ràng trên lâm sàng. Trong in vitro, tramadol không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa quinidin.
Các thuốc tác động đến Tramadol:
- Các nghiên cún tương tác thuốc trong in vitro ở microsomes gan người chỉ ra rằng dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2D6 như fluoxetin, paroxetin, và amitriptylin có thể ức chế chuyển hóa của tramadol. Dùng các chất ức chế CYP3A4 như ketoconazol và erythromycin, hoặc các chất cảm ứng CYP3A4 như rifampin và St. John’s Wort với Duocetz có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của tramadol.
Ảnh hưởng của tramadol đến các thuốc khác:
- Trong nghiên cứu in vitro cho thấy tramadol không ức chế CYP3A4 – chuyển hóa trung gian của các thuốc khác khi tramadol được dùng đồng thời ở liều điều trị. Tramadol không kích thích sự chuyển hóa trong cơ thể người vì nồng độ tối đa trong huyết tương được quan sát sau nhiều liều uống cao hơn so với dữ liệu dự kiến về đơn liều.
Cimetidin:
- Dùng đồng thời Duocetz và cimetidin chưa được nghiên cứu. Dùng đồng thời tramadol và cimetidin không dẫn đến thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng về dược động học của tramadol. Vì vậy, không có thay đổi liều lượng Duocetz.
Warfarin:
- Tramadol có gây những thay đổi nhỏ lên tác dụng của warfarin, bao gồm tăng thời gian prothrombin.
Rượu:
- Rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc giảm đau opioid. Ảnh hưởng trên sự tỉnh táo nên có thể gây nguy hiểm cho người khi lái xe và vận hành máy móc.
- Tránh sử dụng các loại đồ uống có cồn và các thuốc có chứa cồn khi đang sử dụng thuốc này.
- Chất đối kháng opioid (buprenorphin, nalbuphin, pentazocin)
- Giảm tác dụng giảm đau bằng cách cạnh tranh tác dụng tại các thụ thể, với nguy cơ xảy ra hội chứng cai thuốc.
- Các dẫn xuất opioid khác (bao gồm cả thuốc điều trị ho và liệu pháp thay thế), benzodiazepin và barbiturat.
- Gia tăng nguy cơ ức chế hô hấp có thể gây tử vong trong trường hợp quá liều.
- Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, chẳng hạn như dẫn xuất opioid (bao gồm thuốc điều trị ho và liệu pháp thay thế), barbiturat, benzodlazepin, thuốc giảm lo âu, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm an thần, thuốc kháng histamin an thần, thuốc an thần kinh, thuổc chống tăng huyết áp tác động trung ương, thalidomid và baclofen.
- Những loại thuốc này có thể làm tăng tác dụng ức chế trung ương. Ảnh hưởng trên sự tỉnh táo nên có thể gây nguy hiểm cho người khi lái xe và vận hành máy móc.
- Các thuốc giảm ngưỡng co giật, như bupropion, thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu serotonin, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc an thần kinh.
- Sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ co giật.
- Trong một số ít nghiên cứu, việc sừ dụng thuốc chống nôn đối kháng thụ thể 5HT3 ondansetron trước hoặc sau phẫu thuật làm tăng nhu cầu tramadol ở bệnh nhân đau sau phẫu thuật.
Paracetamol
Thuốc uống chống đông máu:
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông máu của coumarin và dẫn chất indandion. Dữ liệu nghiên cứu còn mâu thuẫn nhau và còn nghi ngờ về tương tác này, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (như paracetamol).
Rượu:
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày cỏ thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.
Thuốc chống co giật:
- Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Probenecid:
- Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol.
- Isoniazid và các thuốc chống lao
- Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
- Metoclopramid hoặc domperidon làm tăng tốc độ hấp thu của paracetamol và cholestyramin làm giảm hấp thụ paracetamol.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Nguy cơ co giật
Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân sừ dụng tramadol ở liều lượng khuyến cáo. Báo cáo trên thị trường chỉ ra rằng nguy cơ co giật tăng lên với liều tramadol trên liều khuyến cáo. Sử dụng đồng thời tramadol làm tăng nguy cơ co giật ở bệnh nhân dùng:
- Các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (thuốc chống trầm cảm SSRI hoặc anorectics),
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs), và các hợp chất tricyclic khác (ví dụ, cyclobenzaprin, promethazin, w).
- Các opioid khác.
- Sử dụng tramadol có thể làm tăng nguy cơ co giật ở bệnh nhân đang dùng: Thuốc ức chế MAO, thuốc an thần kinh, hoặc các loại thuốc khác làm giảm ngưỡng co giật.
- Nguy cơ co giật cũng có thể tăng ở những bệnh nhân bị bệnh động kinh, người có tiền sử co giật, hoặc bệnh nhân có nguy cơ co giật (như chấn thương đầu, rối loạn chuyển hóa, uống rượu và ngưng thuốc, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương). Khi quá liều tramadol, việc dùng chung với naloxon có thể làm tăng nguy cơ co giật.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Tác dụng gây quái thai: Phân loại nhóm C.
- Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Duocetz nên được sử dụng trong quá trình mang thai khi đã tính toán kỹ giữa hiệu quả và nguy cơ gây độc hại với thai nhi.
- Duocetz không được dùng trước khi chuyển dạ hoặc trong khi chuyển dạ trừ hiệu quả mong đợi thật sự lớn hơn nguy cơ. Phụ nữ mang thai nếu dùng tramadol dài ngày có thể gây nghiện thuốc và hội chứng cai cho trẻ sau khi sinh.
Thời kỳ cho con bú:
- Do tramadol vào sữa mẹ và sự an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sau khi dùng thuốc chưa được nghiên cứu, nên không dùng thuốc trong thời thời kỳ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Tramadol có thể làm giảm tinh thần và thể chất, cần lun ý cho việc thực hiện các nhiệm vụ nguy hiểm như lái xe hay vận hành máy móc. Nên cảnh báo cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc này.
Bảo quản
- Bảo quản dưới 30°C. Tránh ánh sáng và ẩm.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.