Thành phần
- Linezolid: 600mg
Công dụng (Chỉ định)
- Viêm phổi: viêm phổi bệnh viện gây ra bởi Staphylococcus aureus (cả kháng và nhạy cảm với methicilin) và Streptococcus pneumoniae; viêm phổi mắc phải ở cộng đồng bởi Staphylococcus pneumoniae bao gồm cả bệnh nhân đang mắc nhiễm khuẩn đồng thời , hoặc nhiễm Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin.
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức da: nhiễm khuẩn có biến chứng bao gồm nhiễm khuẩn chân do đái tháo đường, không có viêm tuỷ xương, hoặc gây ra bởi Staphylococcus aureus (cả kháng và nhạy cảm với methicilin), Streptococcus pyogenes hoae Streptococcus agalactiae; nhiễm khuẩn không biến chứng gây ra bởi Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin hoặc Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn do Enterococcusfaecium kháng vancomycin.
Liều dùng
Trẻ em:
- Trẻ sơ sinh dưới 7 ngày tuổi: Liều khởi đầu: 10 mg/kg mỗi 12 giờ, xem xét dùng liều 10 mg/kg cho trẻ sơ sinh khi liều thấp hơn không đủ đáp ứng. Ở trẻ được 7 ngày tuổi: liều dùng 10 mg/kg.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi bệnh viện và viêm phổi mắc phải ở cộng đồng:
- Trẻ em từ 7 ngày tuổi đến 11 tuổi: 10 mg/kg mỗi 8 giờ, trong 10 – 14 ngày
- Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 600 mg mỗi 12 giờ, trong 10 – 14 ngày
Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da: Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da không biến chứng:
- Trẻ em từ 7 ngày tuổi đến 4 tuổi: 10 mg/kg mỗi 8 giờ trong 10 – 14 ngày
- Trẻ em từ 5 đến 11 tuổi: 10 mg/kg mỗi 12 giờ trong 10 – 14 ngày
- Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 600 mg mỗi 12 giờ, trong 10 – 14 ngày
Nhiễm khuẩn da và các tô chức da có biến chứng:
- Trẻ em từ 7 ngày tuổi đến 11 tuổi: 10 mg/kg mỗi 8 giờ, trong 10 – 14 ngày
- Trẻ em từ 12 tuổi tở lên: 600 mg mỗi 12 giờ trong 10 – 14 ngày
Nhiễm Enterococcusfaecium kháng vancomycin:
- Trẻ em từ 7 ngày tuổi đến 11 tuổi: 10 mg/kg mdi 8 giờ, trong 14 – 28 ngày
- Trẻ em trên 12 tuổi: 600 mg mỗi 12 giờ, trong 14 – 28 ngày
Người lớn:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phôi bệnh viện và viêm phôi mắc phải ở cộng đồng: 600 mg mỗi 12 giờ trong 10 – 14 ngày
Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da:
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da không biến chứng: 400 mg mỗi 12 giờ, trong 10 – 14 ngày
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da có biến chứng: 600 mg mỗi 12 giờ trong 10 – 14 ngày
- Nhiễm Enterococcusfaecium kháng vancomycin: 600 mg mỗi 12 giờ trong 14 – 28 ngày.
Cách dùng
- Thuốc dùng tiêm truyền.
Quá liều
- Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
Quên liều
- Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với linezolid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng linezolid cho bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế men MAO – A hoặc MAO -B (như furazolidon, Isocarboxazid, phenelzin, rasagilin, selegilin, hoặc tranylcypromin) hoặc trong vòng 2 tuần sử dụng các thuốc này.
- Nếu không có điều kiện thuận lợi đề có thể theo dõi kiểm tra huyết áp, không nên dùng linezolid cho các bệnh nhân dưới các điều kiện lâm sàng cơ bản hoặc các thuốc dùng đồng thời sau đây:
- Bệnh nhân không kiểm soát được chứng tăng huyết áp, u tuỷ thượng thận, u carcinoid, nhiễm độc giáp, rối loạn lưỡng cực, rỗi loạn phân liệt cảm xúc, tình trạng lú lẫn cấp.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc sau: các thuốc ức chế tái thu hồi serotonin, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc đồng vận thụ thể serotonin 5-HT (triptans), các thuốc kích thích thần kinh giao cảm trực tiếp và gián tiếp (bao gồm các thuốc giãn phế quản adrenergic, pseudoephedrine and phenylpropanolamine), thuốc vận maạch (epinephrine, norepinephrine), thuốc tác động trên hệ dopaminergic (dopamin, dobutamin), pethidine hoặc buspirone.
- Dữ liệu trên động vật gợi ý rằng linezolid và các chất chuyển hoá của nó có thể vào sữa mẹ, do đó nên ngưng cho con bú trước và trong khi sử dụng thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Nhiễm trùng: Nhiễm nấm candida, candida miệng. candida âm đạo, nhiễm nấm
- Hệ thần kinh: Nhức đầu, sai vị giác (vị kim loại)
- Tiêu hoá: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn
- Gan mật: Kiểm tra chức năng gan bất thường, tăng AST, ALT,alkaline phosphatase
- Tiết niệu: Tăng BUN
- Xét nghiệm: Sinh hoá: tăng LDH, creatine kinase, lipase, amylase và non-fasting glucose; giảm protein toàn phần, albumin, natri or canxi; tăng hoặc giảm kali, bicarbonat.
- Máu: tăng bạch cầu trung tính, bach cầu ưa acid; giảm haemoglobin, haematocrit, hồng cầu; tăng hoặc giảm tiểu cầu, bạch cầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Nhiễm trùng: Viêm âm đạo
- Các rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan
- Rối loạn tâm thần: Mất ngủ
- Hệ thần kinh: Chóng mặt, giảm cảm giác, dị cảm
- Mắt: Mờ mắt
- Tai: Ù tai
- Mạch: Tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối
- Tiêu hoá: Viêm tụy, viêm dạ dày, đau bụng cục bộ hoặc đau toàn bụng, táo bón, khô miệng, khó tiêu, viêm lưỡi, phân lỏng, viêm miệng, đổi màu lưỡi
- Gan mật: Tăng bilirubin toàn phần
- Da và mô dưới da: Mày đay, viêm da, toát mồ hôi, ngứa, phát ban
- Tiết niệu: Đa niệu, tăng creatinin
- Sinh dục: Các rối loạn âm hộ, âm đạo
- Khác:ớn lạnh, mệt mỏi, sốt, khát nước, đau cục bộ
- Xét nghiệm: Sinh hoá: Tăng natri, canxi. Giảm non – fasting glucose, tăng hoặc giảm clorid.
- Máu: Tăng tế bào lưới, giảm neutrophil.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
- Tim: loạn nhịp tim (nhịp tim nhanh)
- Mạch: Thiếu máu não cục bộ thoáng qua.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
Tương tác với các thuốc khác
Các chất ức chế men MAO:
- Linezolid là một chất ức chế men MAO thuận nghịch, không chọn lọc. Các dữ liệu nghiên cứu tương tác thuốc và sự an toàn khi sử dụng đồng thời linezolid với các MAOI còn rất hạn chế nên có thể có nguy cơ từ sự ức chế MAO cho bệnh nhân. Do đó, linezolid không được khuyên dùng trong những trường hợp này nếu không thể theo dõi và kiểm soát chặt chẽ người dùng thuốc.
- Các tương tác có tiềm năng làm tăng huyết áp:
- Trên huyết áp bình thường của những người tình nguyện khoẻ mạnh, linezolid làm tăng thêm sự tăng huyết áp gây ra bởi pseudoephedrine và phenylpropanolamine hydroclorid. Sử dụng đồng thời linezolid với pseudoephedrine hoặc phenylpropanolamine gây huyết áp tâm thu tăng trung bình 30-40 mmHg, so với 11-15 mmHg khi sử dụng linezolid riêng lẻ, 14 – 18 mmHg khi sử dụng pseudoephedrine hoặc phenylpropanolamine riêng lẻ và 8 – 11 mmHg khi chỉ sử dụng placebo. Các nghiên cứu tương tự ở các đối tượng tăng huyết áp chưa được thực hiện. Khuyến cáo liều dùng của các thuốc vận mạch, bao gồm các chất dopaminergic xác định cẩn thận khi sử dụng đồng thời với linezolid.
Tương tác với các thuốc serotonergic:
- Khả năng tương tác thuốc với dextromethorphan được nghiên cứu trên người tình nguyện khoẻ mạnh. Các đối tượng nghiên cứu được cho dùng dextromethorphan (2 liều 20 mg cách nhau 4 giờ) có hoặc không dùng chung với linezolid. Không quan sat thấy có tác dụng gây Serotonin nhầm lẫn, mê sảng, bồn chồn, run, mặt ửng đỏ, toát mồ hôi, thân nhiệt cao) trên các đối tượng sử dụng linezolid và dextromethorphan. Đã có một báo cáo của một bệnh nhân trải qua những tác động giống hội chứng serotonin khi dùng linezolid và dextromethorphan phải ngưng dùng cả 2 thuốc. Trong quá trình sử dụng trên lâm sàng linezolid với các thuốc serotonergic, bao gồm các thuốc chống trầm cảm như các thuốc ức chế serotonin có chọn lọc (SSRIs), các trường hợp gây hội chứng serotonin syndrome đã được báo cáo. Do đó, chống chỉ dùng chung linezolid với các thuốc này thuốc này, quản lý những bệnh nhân được điều trị với linezolid và các thuốc serotonergic là cần thiết.
Thức ăn giàu Tyramin:
- Không có phản ứng tăng huyết áp đáng kể trên các đối tượng sử dụng đồng linezolid tyramin dưới 100 mg. Khuyến cáo cần nên tránh dung nạp quá dư thừa các thức ăn và đồ uống có hàm lượng tyramin cao (như phô mai chín, chiết suất men rượu, đồ uống có cồn không chưng cất và các sản phẩm từ đậu nành lên men như nước tương).
Các thuốc chuyển hoá bởi cytochrom P450:
- Linezolid không được chuyển bởi hệ enzym cytochrome P450 (CYP) và không ức chế các enzym CYP (1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, 3A4). Tương tự, linezolid không cảm ứng các isoenzym P450 trên chuột. Cho nên, linezolid không gây tương tác với các thuốc cảm ứng với CYP450.
Rifampicin:
- Ảnh hưởng của rifampicin trên dược động học của linezolid đã được nghiên cứu trên 16 tình nguyện viên nam khoẻ mạnh được cho sử dụng linezolid 600 mg ngày 2 lần trong 2,5 ngày có hoặc không dùng chung với rifampicin 600 mg 1 lần trên ngày trong 8 ngày. Rifampicin làm giảm Cmax và AUC của linezolid lần lượt là 21% [90%CI, 15, 27] và 32% [90% CI, 27, 37], Cơ chế của tương tác này và ý nghĩa lâm sàng của nó chưa được biết đến..
Warfarin:
- Khi wafarin được thêm vào trong điều trị với linezolid ổn định, INR max trung bình giảm 10%, AUC INR giảm 5%. Chưa cóđây đủ dữ liệu từ các bệnh nhân dùng chung wafarin và linezolid để đánh giá ý nghĩa lâm sàng, nếu có.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Không khuyến cáo sử dụng Linezolid cho những bệnh nhân quá mẫn với Linezolid hoặc bất kỳ các thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng khi sử dụng Linezolid cho những bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp, rối loạn máu (công thức máu thấp), khối u hoặc hội chứng carcinoid, bệnh tuyến giáp hoạt động quá mức không được điều trị.
- Đối với bệnh nhân bị đái tháo đường, Linezolid có thể làm giảm lượng đường trong máu. Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nêu có các triệu chứng của hạ đường huyết như căng thắng, run rẩy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi và đói.
- Không sử dụng Linezolid trong khi đang sử dụng các thuốc chống trầm cảm.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt nên không nên sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ thoáng mát dưới 30 độ c.
- Để xa tầm tay trẻ em.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.