Thành phần
- Topiramate: 25mg
Công dụng (Chỉ định)
- Đơn trị liệu bệnh động kinh: Suntopirol được chỉ định đơn trị liệu bước đầu ở bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên bị động kinh co giật một phần hoặc co cứng – giật rung toàn thân nguyên phát.
- Điều trị hỗ trợ bệnh động kinh: Suntopirol được chỉ định trong điều trị hỗ trợ ở người lớn và trẻ em (từ 2 – 16 tuổi) bị động kinh co giật một phần hoặc co cứng – giật rung toàn thân nguyên phát.
- Đau nửa đầu: Suntopirol được chỉ định phòng ngừa bệnh đau nửa đầu ở người lớn.
Liều dùng
Khuyến cáo nên khởi đầu điều trị với liều thấp sau đó chuẩn đến liều có hiệu quả dựa trên đáp ứng lâm sàng.
Người lớn (từ 17 tuổi trở lên):
- Liều ban đầu của Suntopirol là 50 mg/1 lần/ngày, trước lúc đi ngủ trong tuần đầu và sau đó tăng 50 hoặc 100 mg sau mỗi tuần cho tới khi đạt được liều hiệu quả, liều mà thường nằm trong khoảng từ 200 – 400 mg/ngày, được chia thành 2 liều nhỏ để uống. Nhiều bệnh nhân có thể đạt được đáp ứng tốt khi dùng duy nhất 1 liều hàng ngày. Một số bệnh nhân đặc biệt nhận liều cao hơn 1600 mg/ngày.
Thức ăn không ảnh hưởng đến Suntopirol:
- Không cần thiết phải theo dõi nồng độ của topiramat trong huyết tương để tối ưu điều trị với Suntopirol. Thi thoảng việc dùng thêm Suntopirol với phenytoin có thể yêu cầu điều chỉnh lại liều của phenytoin để đạt được tối ưu các kết quả lâm sàng. Thêm hoặc giảm phenytoin và/hoặc carbamazepin trong khi điều trị kết hợp với Suntopirol có thể yêu cầu điều chỉnh liều của Suntopirol.
- Liều khuyến cáo được áp dụng cho tất cả người lớn, bao gồm cả người già, trong trường hợp không bị bệnh thận.
- Vì Suntopirol được đảo thải qua huyết tương bởi thẩm tách máu, một liều bổ sung của Suntopirol tương đương với khoảng một nửa liều dùng hàng ngày nên được dùng vào ngày thẩm tách máu. Liều bổ sung nên được dùng lúc bắt đầu và khi hoàn thành xong quá trình thẩm tách máu. Liều bổ sung có thể khác, dựa trên cơ sở của các dụng cụ dùng cho việc thẩm tách máu được dùng.
- Liều ban đầu thấp hơn, liều tăng nhỏ hơn, hoặc thời gian tăng liều lâu hơn có thể cần thiết nếu bệnh nhân không thể dung nạp thuốc theo phác đồ trên.
- Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, liều khuyến cáo là một nửa liều dùng bình thường của người trưởng thành.
Bệnh nhân là trẻ em (2 – 16 tuổi):
- Liều ban đầu theo khuyến cáo là 25 mg vào buổi tối cho tuần đầu tiên. Liều sẽ được tăng lên sau mỗi 1 đến 2 tuần cho tới khi đạt được liều 1 – 3 mg/kg/ngày (chia thành 2 lần dùng), để đạt được đáp ứng lâm sàng tốt nhất.
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống. Vì thuốc có vị đắng nên không được bẻ viên thuốc.
Quá liều
- Trong trường hợp cấp tính với topiramat, nếu thuốc mới được sử dụng thì bệnh nhân nên được rửa dạ dày hoặc kích thích gây nôn.
- Các biện pháp điều trị hỗ trợ nên được sử dụng phù hợp. Thẩm tách máu có tác dụng đáng kể trong việc loại bỏ topiramat ra khỏi cơ thể, tuy nhiên trong trường hợp ngộ độc cấp ở liều cao hơn 20 g ở một bệnh nhân, thẩm tách máu là không cần thiết.
Quên liều
- Nếu quên uống một liều thuốc, người bệnh uống ngay khi nhớ. Tuy nhiên, nếu gần thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không uống gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Trẻ em dưới 2 tuổi không dùng được thuốc này.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường xuyên:
- Mất điều hòa, suy nhược, giảm tập trung, lú lẫn, chóng mặt, mệt mỏi, dị cảm, buồn ngủ và khó khăn về trí nhớ hoặc ghi nhớ.
Tác dụng phụ khác:
- Đau bụng, chán ăn, suy nhược, nhìn đôi, giảm bạch cầu, buồn nôn, rung giật nhãn cầu, chậm phát triển tâm thần, rối loạn lời nói, thay đổi vị giác, rối loạn thị giác và giảm cân. Nguy cơ sỏi thận tăng lên, đặc biệt là ở những bệnh nhân dễ mắc.
Tương tác với các thuốc khác
Có nhiều tương tác phức tạp giữa topiramate với các thuốc chống động kinh khác và có thể làm tăng độc tính mà không làm tăng tương ứng tác dụng chống động kinh. Các tương tác này có thể biến đổi và không dự đoán được và do đó nên theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc trong huyết tương khi điều trị kết hợp.
- Ví dụ, ở một vài bệnh nhân dùng phenytoin cùng với topiramat, nồng độ huyết tương của phenytoin tăng 25% và nồng độ huyết tương của topiramat giảm 48%. Những bệnh nhân này dùng phenytoin 2 lần/ngày. Các bệnh nhân khác có sự thay đổi < 10% nồng độ huyết tương của phenytoin.
- Khi dùng đồng thời acid valproic và topiramat, nồng độ huyết tương của acid valproic tăng 11% và nồng độ huyết tương của topiramat giảm 14%.
- Nồng độ digoxin huyết thanh có thể bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời digoxin và topiramat.
- Topiramat có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương cũng như các phản ứng phụ khác lên nhận thức và tâm – thần kinh. Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương có thể xảy ra khi dùng đồng thời với rượu hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương khác như benzodiazepin, barbiturat, chất đồng vận opiat, chất gây giãn cơ – xương, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và một vài chất ức chế histamine H1.
- Topiramat có thể làm tăng sự thanh thải ethinyl estradiol và làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai đường uống hoặc liệu pháp thay thế hormon.
- Topiramat là một chất ức chế yếu men carbonic anhydrase. Dùng đồng thời topiramate với các chất ức chế carbonic anhydrase khác như acetazolamid, methazolamid, dichlorphenamid có thể tạo ra môi trường sinh lý tăng nguy cơ tạo sỏi thận.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Cũng như các thuốc điều trị động kinh khác, việc ngưng điều trị với topiramat hoặc thay đổi điều trị qua thuốc chống động kinh khác nên được làm từ từ, tránh thay đổi đột ngột sẽ làm tăng tần suất các cơn động kinh. Theo khuyến cáo, liều nên được giảm 100 mg/ngày sau mỗi tuần. Ở một số bệnh nhân, việc ngưng hoặc thay đổi được làm nhanh mà không gặp phải khó khăn nào.
- Bệnh nhân suy thận vừa và nặng có thể cần 10 – 15 ngày để đạt được nồng độ ổn định trong huyết tương so với 4 – 8 ngày ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
- Topiramat nên được dùng với sự cẩn trọng ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, có nguy cơ hình thành sỏi thận, đặc biệt ở bệnh nhân người mà đã bị ảnh hưởng của bệnh sỏi thận. Uống nước đầy đủ để giảm nguy cơ này.
- Yếu tố nguy hiểm cho bệnh sỏi thận bao gồm đã bị sỏi thận trước đó, gia đình có tiền sử bị sỏi thận hoặc tăng calci niệu.
- Sử dụng topiramat có thể gây buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt và khó tập trung, đặc biệt trong tháng đầu điều trị. Bệnh nhân nên được khuyên sử dụng cẩn trọng khi lái xe và vận hành máy móc hoặc làm các công việc khác mà yêu cầu sự tỉnh táo cho tới khi họ nhận biết được các tác dụng phụ của topiramat ảnh hưởng lên trí tuệ và/hoặc việc lái xe.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Như các thuốc chống động kinh khác, sự phát triển của độc tính có chọn lọc ở động vật bao gồm tạo khuyết điểm ở mặt và dị tật ở các chi đã được thấy trong quá trình hình thành cơ quan. Bởi vì không có đầy đủ bằng chứng và các nghiên cứu có kiểm soát tốt về topiramat ở phụ nữ có thai, topiramat được dùng cho phụ nữ có thai chỉ khi lợi ích đem lại lớn hơn nguy cơ đối với thai nhi.
- Thời kỳ cho con bú: Topiramat nên được sử dụng thận trọng ở phụ nữ đang cho con bú. Thuốc được bài tiết vào trong sữa khi nghiên cứu ở chuột và làm cản trở phát triển cơ thể của chuột con. Vẫn chưa được biết là liệu thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Việc quyết định cho con bú trong thời kỳ dùng thuốc nên xem xét kỹ về những nguy cơ tiềm tàng với trẻ em.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Topiramat tác động lên thần kinh trung ương và có thể gây ra ngủ gật, choáng váng hay các triệu chứng tương tự. Nó có thể gây rối loạn thị giác và/hoặc mờ mắt. Những tác dụng phụ này có thể gây nguy hiểm cho các bệnh nhân trong khi lái xe và vận hành máy móc.
- Chưa có nghiên cứu chính thức nào về ảnh hưởng của thuốc tới việc lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản dưới 30°C, ở nơi khô ráo
- Tránh xa tầm tay của trẻ em.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.