Thành phần
- Citalopram: 20mg
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị bệnh trầm cảm trong giai đoạn đầu cũng như điều trị duy trì chống tái phát.
- Điều trị rối loạn hoảng sợ có hoặc không có hội chứng sợ đám đông.
Liều dùng
Người lớn
Các giai đoạn trầm cảm nặng:
- Liều khuyến cáo: 20 mg mỗi ngày. Tùy vào đáp ứng của bệnh nhân, có thể tăng liều lên tối đa 40 mg mỗi ngày. Nhìn chung bệnh cải thiện sau một tuần, nhưng có thể chỉ cải thiện rõ từ tuần thứ hai sau khi điều trị.
- Xem xét và điều chỉnh liều citalopram trong vòng 3–4 tuần sau khi khởi đầu điều trị và đánh giá lâm sàng thích hợp, mặc dù có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn ở liều cao hơn. Nên điều chỉnh liều cẩn thận với từng bệnh nhân để duy trì ở liều thấp nhất có hiệu quả. Bệnh nhân bị trầm cảm nên được điều trị tối thiểu trong 6 tháng để đảm bảo chấm dứt các triệu chứng.
Rối loạn hoảng sợ:
- Liều khuyến cáo 10 mg mỗi ngày trong tuần đầu tiên trước khi tăng liều đến 20 mg mỗi ngày. Tùy vào đáp ứng của từng bệnh nhân, có thể tăng liều tối đa 40 mg/ngày.
- Bệnh nhân nên được bắt đầu 10 mg mỗi ngày và tăng dần mỗi 10 mg theo đáp ứng của bệnh nhân đến liều khuyến cáo. Nên khởi đầu liều thấp để giảm thiểu nguy cơ xấu đi của các triệu chứng hoảng sợ, chúng thường xảy ra sớm trong điều trị rối loạn này. Mặc dù có thể làm tăng tác dụng không mong muốn ở liều cao hơn, nếu sau vài tuần điều trị với liều khuyến cáo mà đáp ứng không đủ, một số bệnh nhân có thể nhận được lợi ích nếu dùng liều tăng lên 40 mg mỗi ngày. Nên điều chỉnh liều cẩn thận với từng bệnh nhân để duy trì ở liều thấp nhất có hiệu quả. Bệnh nhân mắc chứng rối loạn hoảng sợ nên được điều trị đủ thời gian để đảm bảo chấm dứt các triệu chứng. Giai đoạn này có thể vài tháng hoặc thậm chí lâu hơn.
Trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi)
- Citalopram không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Đối tượng khác
Người cao tuổi:
- Nên giảm liều xuống còn 10–20 mg/ngày. Liều tối đa khuyến cáo cho người cao tuổi là 20 mg/ngày.
Người suy gan:
- Khuyến cáo khởi đầu với liều 10 mg/ngày trong 2 tuần đầu tiên ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Tuỳ vào đáp ứng, có thể tăng liều lên tối đa 20 mg/ngày. Thận trọng và cẩn thận chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nặng.
Người suy thận:
- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Chưa có thông tin về việc dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 20 mL/phút).
Người chuyển hoá kém qua CYP2C19:
- Liều khởi đầu 10 mg/ngày trong 2 tuần đầu. Có thể tăng liều lên tối đa 20 mg/ngày tuỳ vào đáp ứng của bệnh nhân.
Cách dùng
- Dùng đường uống, duy nhất mỗi ngày một lần (sáng hoặc tối) và không phụ thuộc vào bữa ăn.
Quá liều
Triệu chứng khi quá liều citalopram:
- Co giật, nhịp tim nhanh/chậm, buồn ngủ, kéo dài khoảng QT, hôn mê, nôn, run, tăng/hạ huyết áp, ngừng tim, hội chứng serotonnin, kích động, chóng mặt, giãn đồng tử, xoắn đỉnh, đổ mồ hôi, tím tái, giảm thông khí, tăng oxy máu, loạn nhịp thất, loạn nhịp nhĩ.
Cách xử lý khi quá liều:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều citalopram.
- Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, duy trì thông khí tốt, theo dõi điện tâm đồ và các dấu hiệu sinh tồn đến khi ổn định.
- Cân nhắc uống than hoạt tính ở người lớn và trẻ em đã dùng quá 5 mg/kg citalopram trong vòng 1 giờ.
- Thuốc nhuận tràng thẩm thấu (natri sulfate) và rửa dạ dày nên được cân nhắc.
- Nếu giảm ý thức, bệnh nhân phải được đặt nội khí quản.
- Kiểm soát co giật bằng diazepam tiêm tĩnh mạch nếu co giật thường xuyên và kéo dài.
Quên liều
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với citalopram, escitalopram hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Một số trường hợp có các biểu hiện tương tự như hội chứng serotonin.
- Bệnh nhân đã điều trị (trong vòng 2 tuần gần đây) hoặc đang điều trị với các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI), kể cả selegilin, với liều vượt quá 10 mg mỗi ngày.
- Dùng MAOI trong vòng 7 ngày sau khi ngừng citalopram.
- Kết hợp citalopram với linezolid trừ khi có những phương tiện giám sát chặt chẽ và theo dõi huyết áp.
- Bệnh nhân có tiền sử kéo dài khoảng QT hoặc hội chứng bẩm sinh kéo dài khoảng QT.
- Phối hợp citalopram với các sản phẩm thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT.
- Sử dụng đồng thời với pimozide.
- Phối hợp citalopram với chất chủ vận 5-HT (5-HT agonist), như sumatriptan.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10):
- Tâm thần: Gim cảm giác thèm ăn, giảm cân, rối loạn giấc ngủ, kích động, giảm ham muốn tình dục, lo lắng, hồi hộp,
- Thần kinh: Buồn ngủ, mất ngủ, đau đầu, run, dị cảm, chóng mặt, đau nửa đầu, chứng hay quên,
- Tai và mê đạo: Ù tai.
- ánh trống ngực.
- Hô hấp, ngực và trung thất: Ngáp, viêm mũi.
- Tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, tăng tiết nước bọt.
- Da và mô dưới da: Tăng tiết mồ hôi, ngứa.
- Cơ xương khớp: Đau cơ, đau khớp.
- Hệ sinh sản: Rối loạn xuất tinh.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):
- Tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân.
- Tâm thần: Mất nhân cách, ảo giác, hưng cảm, tăng ham muốn tình dục.
- Thần kinh: Ngất.
- Mắt: Giãn đồng tử
- Tim mạch: Nhịp tim nhanh/chậm.
- Da và mô dưới da: Mày đay, phát ban, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng.
- Tổng quát và tại chỗ: Phù nề.
Hiếm gặp 1/10000 < ADR < 1/1000):
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri huyết.
- Thần kinh: Rối loạn vận động, rối loạn vị giác.
- Hô hấp: Ho.
- Gan: Viêm gan.
Không xác định tần suất:
- Máu: Giảm tiểu cầu.
- Miễn dịch: Quá mẫn, phản ứng phản vệ.
- Nội tiết: Tiết ADH không thích hợp.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết.
- Tâm thần: Ý định tự tử, hành vi tự tử.
- Thần kinh: Co giật, hội chứng serotonin, rối loạn ngoại tháp, hội chứng akathisia.
- Mắt: Rối loạn thị giác.
- Tim mạch: Kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất, xoắn đỉnh, hạ huyết áp thế đứng.
- Tiêu hóa: Xuất huyết tiêu hoá.
Tương tác với các thuốc khác
- Citalopram chuyển hóa thành dimethyl citalopram qua trung gian CYP2C19 (khoảng 38%), CYP3A4 (khoảng 31%) và CYP2D6 (khoảng 31%) những isozym của hệ cytochrome P450. Thực chất citalopram được chuyển hóa bởi nhiều hơn một CYP có nghĩa là việc ức chế chuyển hóa của thuốc ít hơn việc ức chế của một enzyme có thể được bù trừ bởi một enzyme khác. Vì vậy, sử dụng đồng thời citalopram với các thuốc khác trong thực hành lâm sàng có rất ít khả năng gây tương tác dược động học.
Tương tác với thực phẩm :
- Tương tác giữa citalopram và thảo dược St John’s wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Tự tử/ ý nghĩ tự tử hoặc lâm sàng xấu đi:
- Các tình trạng tâm lý được điều trị với citalopram có thể mắc cùng với rối loạn trầm cảm, có thể tăng nguy cơ các hiện tượng liên quan tới tự tử. Do vậy, cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có các rối loạn tâm lý khác. Cần giám sát chặt chẽ, đặc biệt ở các bệnh nhân có nguy cơ cao trong giai đoạn sớm của điều trị và khi thay đổi liều lượng. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được thông báo để phát hiện kịp thời và thông báo cho bác sĩ khi dấu hiệu lâm sàng xấu đi, khi có hành vi hoặc ý định tự tử và những thay đổi bất thường về hành vi.
Sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi:
- Không nên dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi do ghi nhận nhiều dấu hiệu liên quan đến hành vi tự tử, sự thù địch. Nếu phải điều trị, cần theo dõi cẩn thận để phát hiện kịp thời các dấu hiệu tự tử. Ngoài ra, không đủ dữ liệu an toàn dài hạn về ảnh hưởng của thuốc lên sự tăng trưởng, trưởng thành, phát triển nhận thức và hành vi của trẻ em.
- Bệnh nhân cao tuổi hoặc suy giảm chức năng gan-thận
- Thận trọng khi dùng thuốc ở người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng gan và thận.
Lo âu nghịch lý:
- Một số bệnh nhân mắc chứng rối loạn hoảng sợ có thể gặp phải tình trạng gia tăng triệu chứng lo lắng khi bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm. Phản ứng nghịch lý này giảm xuống trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Khởi đầu bằng liều thấp để giảm khả năng xảy ra tác dụng lo lắng nghịch lý.
Hạ natri máu:
- Hạ natri máu, có thể do bài tiết hormone chống bài niệu không thích hợp (SIADH), đã được báo cáo như là một phản ứng bất lợi hiếm gặp khi sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) và thường hồi phục khi ngưng điều trị. Nguy cơ hạ natri huyết ở bệnh nhân nữ lớn tuổi.
Chứng nằm ngồi không yên:
- Hội chứng Akathisia (nằm ngồi không yên, bồn chồn, lo lắng) có thể xảy ra trong vài tuần đầu khi dùng thuốc. Ở những bệnh nhân gặp phải triệu chứng này, việc tăng liều có thể gây bất lợi.
Hưng cảm:
- Ở những bệnh nhân bị bệnh hưng-trầm cảm, có thể thay đổi đến các giai đoạn hưng cảm. Ngưng dùng citalopram đối với bệnh nhân chuyển sang giai đoạn hưng cảm.
Động kinh:
- Cơn động kinh là một nguy cơ tiềm tàng với các thuốc chống trầm cảm. Ngưng dùng citalopram ở bệnh nhân lên cơn co giật hoặc tăng tần suất cơn co giật. Tránh dùng thuốc cho người bị động kinh không ổn định và theo dõi cẩn thận bệnh nhân động kinh có kiểm soát.
Đái tháo đường:
- Điều trị với SSRI có thể thay đổi khả năng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường. Có thể cần phải điều chỉnh liều insulin và/hoặc các thuốc hạ đường huyết.
Tăng nhãn áp:
- Citalopram có thể ảnh hưởng đến kích thước đồng tử, dẫn đến giãn đồng tử. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân tăng nhãn áp góc đóng hoặc tiền sử tăng nhãn áp.
Hội chứng serotonin:
- Ngừng điều trị với citalopram ngay lập tức khi xuất hiện hội chứng serotonin và tiến hành điều trị triệu chứng (kích động, run, cơ cơ và tăng thân nhiệt).
Các thuốc có tác dụng tiết serotonin:
- Không dùng đồng thời citalopram với các thuốc có tác dụng trên serotonin như các thuốc nhóm triptan, tramadol, oxitryptan và tryptophan.
Xuất huyết:
- Thận trọng khi dùng các thuốc SSRI, đặc biệt ở bệnh nhân đang dùng các thuốc tác động lên chức năng tiểu cầu, thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết cũng như bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu.
Triệu chứng cai thuốc khi ngưng điều trị SSRI:
- Phản ứng cai thuốc thường xảy ra trong vài ngày đầu sau khi ngừng thuốc, đặc biệt khi ngưng thuốc đột ngột, và thường hết trong vòng 2 tuần. Các triệu chứng cai thuốc bao gồm chóng mặt, rối loạn cảm giác (chứng loạn cảm), rối loạn thị giác, rối loạn giấc ngủ, kích động, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau đầu, đánh trống ngực, đổ mồ hôi, hồi hộp, run và lo âu. Vì vậy, cần giảm dần liều citalopram khi dừng điều trị trong vài tuần hoặc vài tháng tuỳ theo nhu cầu bệnh nhân.
Kéo dài khoảng QT:
- Citalopram làm kéo dài khoảng QT phụ thuộc vào liều điều trị. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân nhịp tim chậm, nhồi máu cơ tim cấp hoặc suy tim mất bù.
- Rối loạn điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết) làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim ác tính, do đó cần phải khôi phục điện giải trước khi dùng citalopram.
- Phải xem xét lại điện tâm đồ trước khi tiến hành điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh tim ổn định.
- Nếu có dấu hiệu rối loạn nhịp tim, nên ngừng dùng thuốc và tiến hành đo điện tâm đồ.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Một số lượng lớn các dữ liệu trên phụ nữ mang thai (hơn 2500 kết quả tiếp xúc) cho thấy không có dị tật thai/ độc tính ở trẻ sơ sinh, tuy nhiên, không nên dùng citalopram trong thời kỳ mang thai trừ khi cần thiết rõ ràng và chỉ sau khi cân nhắc cẩn thận về nguy cơ/ lợi ích.
- Trẻ sơ sinh cần được theo dõi nếu mẹ tiếp tục sử dụng citalopram vào giai đoạn cuối của thai kỳ, đặc biệt là trong quý thứ ba. Nên tránh ngưng thuốc đột ngột khi mang thai.
- Các triệu chứng sau đây có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh khi mẹ sử dụng SSRI/SNRI trong những giai đoạn cuối của thai kỳ: suy hô hấp, tím tái, ngưng thở, co giật, nhiệt độ không ổn định, bú khó, nôn mửa, hạ đường huyết, tăng trương lực cơ, tằn phản xạ, run, hốt hoảng, kích thích, thờ ơ, khóc liên tục, buồn ngủ và khó ngủ. Những triệu chứng này có thể là do ảnh hưởng tiết serotonin hoặc các triệu chứng cai thuốc. Trong đa số trường hợp, biến chứng bắt đầu ngay lập tức hoặc sớm (<24 giờ) sau khi sinh.
Thời kỳ cho con bú:
- Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ. Khuyến cáo nên thận trọng. Nếu phải dùng thuốc, nên xem xét việc ngừng cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Citalopram có ảnh hưởng nhẹ hoặc vừa đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân sử dụng thuốc hướng thần có thể giảm sự chú ý và tập trung do bệnh, và các thuốc hướng thần có thể làm giảm khả năng phán đoán và phản ứng với các trường hợp khẩn cấp.
Bảo quản
- Bảo quản dưới 30°C, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng.
- Tránh xa tầm tay trẻ em.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.