Thành phần
Mercaptopurine: 50mg
Công dụng (Chỉ định)
Mercaptopurin được chỉ định để điều trị bệnh bạch cầu cấp tính ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em. Nó có thể được sử dụng trong:
- Bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính (ALL)
- Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (APL)/Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính M3 (AML M3)).
Liều dùng
- Đối với người lớn và trẻ em, liều thông thường là 2,5 mg/kg thể trọng mỗi ngày, hoặc 50 đến 75 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể mỗi ngày, nhưng liều lượng và thời gian dùng thuốc phụ thuộc vào tính chất và liều lượng của các thuốc gây độc tế bào khác được dùng cùng với 6-mercaptopurin.
- Liều lượng nên được điều chỉnh cẩn thận để phù hợp với từng bệnh nhân.
- 6-mercaptopurin đã được sử dụng trong nhiều phác đồ điều trị phối hợp khác nhau đối với bệnh bạch cầu cấp tính và nên tham khảo tài liệu cũng như hướng dẫn điều trị hiện hành để biết chi tiết.
- Các nghiên cứu được thực hiện ở trẻ em mắc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính cho thấy dùng 6-mercaptopurin vào buổi tối làm giảm nguy cơ tái phát so với dùng vào buổi sáng.
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống.
Quá liều
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Quên liều
Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Sử dụng đồng thời với vắc xin sốt vàng da.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp:
- Ức chế tủy xương; giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu
- Thiếu máu
- Chán ăn
- Buồn nôn; nôn mửa; viêm tụy trong dân số IBD (một chỉ định không được cấp phép), Viêm miệng.
- Ứ mật; nhiễm độc gan.
Ít gặp:
- Nhiễm trùng do vi khuẩn và virus, nhiễm trùng liên quan đến giảm bạch cầu
- Phản ứng quá mẫn với các biểu hiện sau đã được báo cáo: Đau khớp; phát ban da; sốt thuốc.
- Hoại tử gan.
Hiếm gặp:
- Các khối u bao gồm rối loạn tăng sinh lympho, ung thư da (khối u ác tính và không phải khối u ác tính), sarcomas (Kaposi’s và không Kaposi’s) và ung thư cổ tử cung tại chỗ
- Phản ứng quá mẫn với các biểu hiện sau đã được báo cáo: Phù mặt
- Loét miệng; viêm tụy (trong chỉ định được cấp phép)
- Rụng tóc
- Thiểu tinh trùng thoáng qua.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
Tương tác với các thuốc khác
- Allopurinol: Allopurinol có thể ức chế quá trình chuyển hóa oxy hóa bước đầu của mercaptopurin bởi xanthine oxidase, điều này có thể dẫn đến tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng phụ của mercaptopurin (tức là ức chế tủy, buồn nôn và nôn). Giảm liều Mercaptopurine khi dùng chung với allopurinol.
- Warfarin: Việc sử dụng đồng thời Mercaptopurine và warfarin có thể làm giảm hiệu quả chống đông máu của warfarin. Theo dõi tỷ lệ bình thường hóa quốc tế (INR) ở bệnh nhân dùng warfarin và điều chỉnh liều warfarin cho phù hợp.
- Sản phẩm ức chế tủy: Mercaptopurine có thể gây ức chế tủy. Sự ức chế tủy có thể tăng lên khi Mercaptopurine được dùng đồng thời với các sản phẩm khác gây ức chế tủy. Sự ức chế tủy tăng cường đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân cũng dùng trimethoprim-sulfamethoxazole. Theo dõi CBC và điều chỉnh liều Mercaptopurine trong trường hợp ức chế tủy quá mức.
- Aminosalicylat: Aminosalicylates (ví dụ, mesalamine, olsalazine hoặc sulfasalazine) có thể ức chế enzyme TPMT, có thể làm tăng nguy cơ ức chế tủy khi dùng chung với Mercaptopurine. Khi dùng đồng thời aminosalicylat và Mercaptopurine, hãy sử dụng liều thấp nhất có thể cho mỗi loại thuốc và theo dõi tình trạng ức chế tủy thường xuyên hơn.
- Sản phẩm gây độc cho gan: Mercaptopurine có thể gây độc cho gan. Độc tính trên gan có thể tăng lên khi thuốc được dùng chung với các sản phẩm khác gây độc cho gan. Theo dõi các xét nghiệm gan thường xuyên hơn ở những bệnh nhân đang dùng Mercaptopurine cùng với các sản phẩm gây độc cho gan khác.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Ức chế tủy:
- Phản ứng bất lợi liên quan đến liều nhất quán nhất là ức chế tủy, biểu hiện bằng thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của các phản ứng này. Theo dõi CBC và điều chỉnh liều Mercaptopurine trong trường hợp ức chế tủy quá mức.
- Cân nhắc xét nghiệm thiếu hụt TPMT hoặc NUDT15 ở những bệnh nhân bị ức chế tủy nặng hoặc bị ức chế tủy lặp đi lặp lại. Kiểu gen hoặc kiểu hình TPMT (hoạt động TPMT của hồng cầu) và kiểu gen NUDT15 có thể xác định những bệnh nhân bị giảm hoạt động của các enzyme này. Bệnh nhân bị thiếu TPMT hoặc NUDT15 dị hợp tử hoặc đồng hợp tử có thể cần giảm liều.
- Tình trạng ức chế tủy có thể trầm trọng hơn khi dùng đồng thời với allopurinol, aminosalicylat hoặc các sản phẩm khác gây ức chế tủy. Giảm liều Mercaptopurine khi dùng chung với allopurinol.
Nhiễm độc gan:
- Mercaptopurin gây độc cho gan. Đã có báo cáo về các trường hợp tử vong do hoại tử gan liên quan đến việc sử dụng mercaptopurin. Tổn thương gan có thể xảy ra với bất kỳ liều lượng nào nhưng dường như xảy ra với tần suất cao hơn khi vượt quá liều khuyến cáo. Ở một số bệnh nhân, bệnh vàng da đã khỏi sau khi ngừng dùng mercaptopurin và xuất hiện trở lại khi dùng lại.
- Thông thường, bệnh vàng da có thể phát hiện được trên lâm sàng xuất hiện sớm trong quá trình điều trị (1 đến 2 tháng); tuy nhiên, bệnh vàng da đã được báo cáo sớm nhất là 1 tuần và muộn nhất là 8 năm sau khi bắt đầu dùng mercaptopurin. Nhiễm độc gan có liên quan đến một số trường hợp chán ăn, tiêu chảy, vàng da và cổ trướng. Bệnh não gan đã xảy ra.
- Theo dõi nồng độ transaminase huyết thanh, phosphatase kiềm và nồng độ bilirubin trong khoảng thời gian hàng tuần khi bắt đầu điều trị lần đầu và định kỳ hàng tháng sau đó. Theo dõi các xét nghiệm gan thường xuyên hơn ở những bệnh nhân đang dùng Mercaptopurine cùng với các sản phẩm gây độc cho gan khác hoặc đã biết có bệnh gan từ trước. Giữ lại Mercaptopurine khi bắt đầu nhiễm độc gan.
Ức chế miễn dịch:
- Mercaptopurine có tác dụng ức chế miễn dịch và có thể làm giảm đáp ứng miễn dịch với các tác nhân truyền nhiễm hoặc vắc xin. Do sự ức chế miễn dịch liên quan đến hóa trị liệu duy trì cho ALL, phản ứng với tất cả các loại vắc xin có thể bị giảm đi và có nguy cơ nhiễm vắc xin vi rút sống. Tham khảo hướng dẫn tiêm chủng cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Tham khảo ý kiến bác sĩ.
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ thoáng mát dưới 30 độ c.
- Để xa tầm tay trẻ em.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.