Thành phần
- Clindamycin: 150mg
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Cliface Lotion 15 g được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị mụn trứng cá nhẹ đến vừa, đặc biệt là những thương tổn bị viêm.
Liều dùng
Người lớn và thanh thiếu niên:
- Dùng clindamycin gel mỗi ngày 1 – 2 lần vào buổi tối hoặc sáng sớm, bôi thuốc lên vùng da bị mụn sau khi đã rửa sạch và lau khô, xoa nhẹ nhàng cho thuốc ngấm vào da.
Sử dụng cho trẻ em:
- Chưa xác minh được tính an toàn và hiệu quả của clindamycin gel trên trẻ em dưới 12 tuổi, do ở nhóm tuổi này hiếm khi có mụn trứng cá.
Sử dụng ở người cao tuổi:
- Không có khuyến cáo đặc biệt.
- Khi điều trị với clindamycin gel, không nên dùng liên tục vượt quá 12 tuần.
Cách dùng
- Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
- Bôi lên da. Chỉ dùng ngoài.
Quá liều
- Chưa có trường hợp quá liều nào được mô tả. Nếu vô tình bị clindamycin dạng gel bôi bám vào mắt và/hoặc màng nhầy, hãy rửa bằng nước lạnh ngay lập tức.
- Trong trường hợp quá liều hay sử dụng một cách vô ý, hãy báo cho bác sĩ biết hoặc liên lạc với bệnh viện nơi gần nhất để được điều trị, luôn đảm bảo có sự kiểm soát về mặt y tế
Quên liều
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra.
- Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc Cliface Lotion 15 g chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Không dùng cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với clindamycin, lincomycin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Khi sử dụng thuốc Cliface Lotion 15 g, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là khô da. Tiêu chảy, tiêu chảy phân có máu và viêm ruột kết (kể cả viêm kết tràng giả mạc) đã được mô tả ở những bệnh nhân điều trị bằng clindamycin tác dụng tại chỗ.
Các tác dụng khác được mô tả sau khi sử dụng clindamycin tại chỗ như sau:
- Tác dụng tại chỗ: Viêm da tiếp xúc, kích ứng (ban đỏ, tróc vảy, cảm giác bỏng rát), nhờn da, viêm nang do vi khuẩn gram âm.
- Tác dụng toàn thân: Đau bụng, các bệnh rối loạn đường tiêu hóa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác với các thuốc khác
- Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời các kháng sinh dùng tại chỗ với các chất tẩy rửa hay xà phòng có tính ăn mòn, các mỹ phẩm có tính làm khô da mạnh và những chế phẩm có chứa nồng độ còn cao và hoặc các chất làm săn da do có thể sảy ra tác dụng kích ứng hiệp đồng.
- Nên tránh dùng đồng thời clindamycin gel với các chế phẩm trị mụn dùng tại chỗ có chứa các dẫn xuất của vitamin A.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Nếu có kích ứng hoặc khô da xảy ra, nên giảm số lần dùng thuốc. Clindamycin, khi được sử dụng, tương tự như các kháng sinh khác, có thể gây tiêu chảy trầm trọng và viêm kết tràng giả mạc, Mặc dù ghi nhận các tác động này của dạng clindamycin dùng ngoài da là hiếm gặp, nhưng nếu có tiêu chảy hoặc viêm kết tràng do kháng sinh xuất hiện trong thời gian điều trị, hãy đến gặp bác sĩ. Nếu tiêu chảy kéo dài và nặng trong suốt quá trình điều trị, phải ngưng dùng thuốc.
- Nên giảm đến mức tối thiểu sự tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo.
- Có thể xảy ra sự đề kháng chéo với các kháng sinh khác như giữa lincomycin với erythromycin khi dùng đơn trị liệu kháng sinh.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Chưa xác minh được tính có hại của thuốc đối với phụ nữ có thai. Tuy nhiên, không được dùng trong thời kỳ có thai.
- Thời kỳ cho con bú: Không được dùng trong thời kỳ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30oC.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.