Thành phần
- Dapsone: 50 mg
Công dụng (Chỉ định)
- Là một phần của chế độ đa thuốc trong điều trị tất cả các dạng bệnh phong.
- Điều trị viêm da dạng herpes và các bệnh da liễu khác.
- Dự phòng sốt rét phối hợp với pyrimethamine.
- Dự phòng viêm phổi do Pneumocystis carinii ở đối tượng suy giảm miễn dịch, đặc biệt bệnh nhân AIDS.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
- Bệnh phong đa trực khuẩn (phác đồ 3 thuốc): 100mg mỗi ngày trong ít nhất hai năm.
- Bệnh phong do vi khuẩn (phác đồ 2 thuốc): 100mg mỗi ngày trong ít nhất 6 tháng.
- Dự phòng sốt rét: 100 mg mỗi tuần với 12,5 mg pyrimethamine.
- Viêm da dạng herpes: Khởi đầu 50 mg/ngày, tăng dần lên 300 mg/ngày nếu cần. Khi các tổn thương đã bắt đầu thuyên giảm, nên giảm liều đến mức tối thiểu càng sớm càng tốt, thường là 25-50 mg mỗi ngày, có thể tiếp tục trong một số năm. Liều duy trì thường có thể giảm ở những bệnh nhân có chế độ ăn không có gluten.
- Viêm phổi do Pneumocystis carinii: Phối hợp với trimethoprim, 50-100mg mỗi ngày; 100mg hai lần mỗi tuần hoặc 200mg một lần mỗi tuần.
Trẻ em 6-12 tuổi:
- Bệnh phong đa trực khuẩn (phác đồ 3 thuốc): 50mg mỗi ngày trong ít nhất hai năm.
- Bệnh phong thể mủ (phác đồ 2 thuốc): 50mg mỗi ngày trong ít nhất 6 tháng.
- Trẻ em dưới 6 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả của Dapsone ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.
Người già:
- Nên giảm liều ở người cao tuổi khi chức năng gan bị suy giảm.
Quên liều
- Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều kế tiếp thì nên bỏ qua liều đã quên.
Quá liều
- Tìm kiếm sự điều trị y tế khẩn cấp hoặc liên hệ với bác sĩ ngay lập tức trong trường hợp quá liều.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn trước đó với dapsone hoặc các dẫn xuất của nó bao gồm mất bạch cầu hạt và hội chứng quá mẫn. Tử vong do mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và các rối loạn tạo máu khác đã được báo cáo khi sử dụng dapsone.
- Dị ứng với thuốc nhóm sulfonamide
- Bệnh tim phổi nghiêm trọng
- Suy giảm chức năng gan hoặc thận đáng kể
- Bệnh lý thần kinh ngoại vi đã có từ trước.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Huyết học: Thiếu máu tán huyết, methemoglobin huyết, giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt
- Phản ứng quá mẫn ở da: phát ban dạng mebilliform, ban đỏ da tróc vảy, lupus ban đỏ do thuốc và hoại tử biểu bì nhiễm độc
- Thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại vi, chủ yếu là mất vận động
- Tâm thần: Rối loạn tâm thần và mất ngủ
- Mắt: Nhìn mờ>
- Tai mũi họng: Ù tai, chóng mặt
- Tim mạch: Nhịp tim nhanh
- Phổi: Tăng bạch cầu ái toan phổi
- Gan: Viêm gan, hội chứng dapsone, vàng da ứ mật và giảm albumin máu không có protein niệu
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, chán ăn và viêm tụy
- Thận: Hội chứng thận hư, albumin niệu và hoại tử nhú thận
- Hội chứng dapsone: Thường phát triển sau 2 đến 6 tuần điều trị bằng dapsone. Biểu hiện đặc trưng là sốt, phát ban và viêm gan. Hình ảnh lâm sàng có thể giống với bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng. Xét nghiệm máu sẽ cho thấy tăng bạch cầu ái toan ngoại biên và tăng men gan. Nó có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị đầy đủ.
Tương tác với các thuốc khác
- Diltiazem
- Amiodaron
- Natri Nitrit
- Deferipron
- Vắc xin dịch tả sống…
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Thuốc này không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ mang thai trừ khi cần thiết. Những rủi ro và lợi ích nên được thảo luận với bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
- Thuốc này không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú trừ khi thực sự cần thiết.
- Thuốc này có thể gây phát ban da, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, ngứa dữ dội, v.v. ở một số bệnh nhân. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng trên da cũng có thể hiếm khi xảy ra, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phát ban dát sẩn, viêm da tróc vảy,…
- Sử dụng lâu dài hoặc lặp đi lặp lại thuốc này có thể gây nhiễm trùng thứ phát.
- Thuốc này nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị thiếu methemoglobin reductase do tăng nguy cơ thiếu máu tán huyết, một tình trạng mà các tế bào hồng cầu bị phá hủy.
- Thuốc này nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị thiếu G6PD (Glucose-6-phosphate dehydrogenase) do tăng nguy cơ thiếu máu tán huyết, một tình trạng trong đó các tế bào hồng cầu bị phá hủy.
Bảo quản
- Nơi khô ráo thoáng mát, tránh nhiệt độ, tránh ẩm
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.