Thành phần
- Diclofenac natri: 75mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên
Công dụng (Chỉ định)
- Ðiều trị dài ngày viêm khớp mạn, thoái hóa khớp.
- Ðiều trị thống kinh nguyên phát
- Ðiều trị đau cấp (viêm sau chấn thương, sưng nề) và đau mạn.
Liều dùng
Uống nguyên viên thuốc, không được nhai.
Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tùy theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Trong trị liệu dài ngày, kết quả phần Iớn xuất hiện trong 6 tháng đầu và thường được duy trì sau đó.
Thoái hóa (hư) khớp
- Uống 1 viên/lần, ngày 2 lần.
- Điều trị dài ngày: Uống 1 viên/ngày.
Viêm khớp dạng thấp
- Uống 1 viên/lần, ngày 2 lần.
- Điều trị dài ngày: Uống 1 viên/ngày, có thể tăng 2 viên/ngày, chia 2 lần.
Đau cấp hay thống kinh nguyên phát
- Uống 1 viên/lần, ngày 2 lần.
- Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Diclofenac 75 ở liều hằng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Người bệnh quá mẫn với diclofenac, aspirin hay thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, mày đay sau khi dùng aspirin).
- Người bệnh loét dạ dày tiến triển, hen hay co thắt phế quản, chảy máu.
- Bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
- Người đang dùng thuốc chống đông coumarin.
- Người bị suy tim ứ máu, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi niệu hay do suy thận, tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút (do nguy cơ xuất hiện suy thận).
- Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não.
- Người bị bệnh chất tạo keo: Nguy cơ xuất hiện viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả các trường hợp bị viêm màng não vô khuẩn đều có trong tiền sử một bệnh tự miễn nào đó, như một yếu tố dễ mắc bệnh.
- Người mang kính sát tròng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Hệ thần kinh: Nhức đầu, bồn chồn.
- Hệ tiêu hóa: Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, trướng bụng, chán ăn, khó tiêu, loét dạ dày – tá tràng, xuất huyết tiêu hóa.
- Gan: Tăng các transaminase.
- Hệ tim mạch: Tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ), đặc biệt khi sử dụng diclofenac ở liều cao (150mg/ngày) và kéo dài.
- Khác: Ù tai
Tương tác với các thuốc khác
Không nên dùng diclofenac phối hợp với:
- Thuốc chống đông theo đường uống và heparin: Nguy cơ gây xuất huyết nặng.
- Làm tăng tác đụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon.
- Aspirin hoặc glucocorticoid: Làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng nguy cơ cũng như làm tăng nghiêm trọng tổn thương dạ dày – ruột.
- Diflunisal: Tăng nồng độ diclofenac trong huyết tương, làm giảm độ thanh lọc diclofenac và có thể gây chảy máu rất nặng ở đường tiêu hóa.
- Lithi: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến mức gây độc. Phải điều chỉnh Iiều lithi trong và sau điều trị bằng diclofenac.
- Digoxin: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài nửa đời của digoxin.
- Ticlopidin: Dùng cùng diclofenac làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Methotrexat: Diclofenac làm tăng độc tính của methotrexat.
Có thể dùng diclofenac cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh:
- Cyclosporin: Nguy cơ bị ngộ độc cyclosporin. Cần thường xuyên theo dõi chức năng thận của người bệnh.
- Thuốc lợi niệu: Diclofenac và lợi niệu có thể làm tăng nguy cơ suy thận thứ phát do giảm lưu lượng máu đến thận vì diclofenac ức chế prostaglandin.
- Thuốc chữa tăng huyết áp (thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc lợi niệu).
- Dùng thuốc chống toan có thể làm giảm kích ứng ruột bởi diclofenac nhưng lại có thể làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết thanh.
- Cimetidin có thể làm nồng độ diclofenac huyết thanh giảm đi một chút nhưng không làm giảm tác dụng chống viêm của thuốc.
- Cimetidin bảo vệ tá tràng khỏi tác dụng có hại của diclofenac.
- Probenecid có thể làm nồng độ diclofenac tăng lên gấp đôi nếu được dùng đồng thời. Điều này có thể có tác dụng lâm sàng tốt ở người bệnh khớp nhưng lại có thể xảy ra ngộ dộc diclofenac, đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng thận. Tác dụng thải acid uric – niệu không bị ảnh hưởng. Nếu cần thì giảm liều diclofenac.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa.
- Người bệnh suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân.
- Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.
- Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Diclofenac 75 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
- Người có tiền sử bệnh gan. Cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày bằng diclofenac.
- Người bị nhiễm khuẩn.
- Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu.
- Cần khám nhãn khoa cho ngươi bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng diclofenac.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
- Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai 3 tháng cuối thai kỳ.
- Chỉ sử dụng diclofanac cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết và phải cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ.
- Chỉ sử dụng diclofanac cho phụ nữ đang cho con bú khi thật cần thiết và phải cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thận trọng vì thuốc có thể gây rối loạn thị giác.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.