Thành phần
- Diclofenac: 1%
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Dobutane Spray được chỉ định dùng trong các trường hợp: Điều trị để giảm đau và chống viêm trong các trường hợp khác nhau trong bệnh lý cơ xương và khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm cứng khớp đốt sống, các rối loạn quanh khớp như viêm gân, rối loạn mô mềm như bong gân và dãn cơ.
Liều dùng
- Xịt trực tiếp vào vị trí viêm, đau 3 – 4 lần/ngày: Nếu sử dụng trong điều trị viêm xương khớp mạn tính cần đánh giá lại sau thời gian điều trị 14 hoặc 28 ngày.
Cách dùng
- Dobutane Spray là thuốc xịt trực tiếp vào vị trí viêm.
Quá liều
- Quá liều Dobutane Spray vô cùng khó xảy ra do với chỉ định xịt tại chỗ sự hấp thu thuốc toàn thân rất thấp.
- Trong trường hợp nuốt phải thuốc Dobutane Spray, dẫn đến các tác dụng phụ đáng kể, nên sử dụng các biện pháp điều trị chung thường được áp dụng để điều trị ngộ độc với các thuốc NSAID.
Quên liều
- Nếu bạn quên dùng một liều thuốc Dobutane Spray, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc Dobutane Spray chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Thuốc chống viêm non steroid (NSAIDs) nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn, vì các triệu chứng như sốt và viêm có thể bị che lấp, cũng cần sử dụng thận trọng ở bệnh nhân hen suyễn và bệnh lý dị ứng.
- NSAIDs không sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các NSAIDs khác, ở những người bị tấn công bởi các triệu chứng dị ứng như hen suyễn, phù nề, mày đay hoặc viêm mũi khi dùng aspirin hoặc bất cứ NSAIDs nào khác.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Một số phản ứng nhẹ trên da như phát ban, ngứa có thể xuất hiện ở bệnh nhân điều trị bằng diclofenac. Các phản ứng trên da nặng hơn có thể thấy như: Viêm da bỏng rộp, đa ban đỏ.
Tương tác với các thuốc khác
Các tương tác đáng chú ý có liên quan tới NSAIDs gồm:
- Tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dạng uống (đặc biệt khi dùng với Opeopazone và phenylbutazone) và làm tăng nồng độ lithium, methotrexate và glycoside tim trong huyết thanh.
- Nguy cơ gây độc tính ở thận có thể tăng lên khi điều trị đồng thời với các thuốc ức chế ACE, cyclosporine, tacrolimus hoặc thuốc lợi tiểu, ánh hướng trên chức năng thận có thể dẫn tới làm giảm sự bài tiết của một số thuốc. Khi điều trị đồng thời với các thuốc ức chế ACE và thuốc lợi tiêu giữ kali có thể làm tăng nguy cơ tăng kali huyết. Tác dụng chống cao huyết áp của các thuốc chống cao huyết áp bao gồm các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta và thuốc lợi tiểu có thể bị giảm.
- Chứng co giật có thể xảy ra do tương tác với nhóm quinolones.
- NSAIDs có thể làm tăng tác dụng của phenytoin và thuốc chống tiểu đường sulphonylurea.
- Tác dụng của NSAIDs có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với moclobemide.
- Nên tránh sử dụng đồng thời với 1 NSAID khác (bao gồm aspirin) vì có thể làm tăng nguy cơ phản ứng phụ.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Cần thận trọng và theo dõi khi chỉ định thuốc cho bệnh nhân rối loạn xuất huyết, tăng huyết áp và suy thận, gan, hoặc suy giảm chức năng tim. Bệnh nhân đang điều trị với một số NSAID có thể cần phải được theo dõi sự phát triển của rối loạn máu, thận, gan hoặc mắt. Một số NSAID có thể gây ảnh hưởng đối với thử nghiệm chức năng tuyến giáp do làm giảm nồng độ hormon huyết thanh – tuyến giáp.
Trẻ em:
- Không có đủ dữ liệu về hiệu quả và an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 14 tuổi. Tuy nhiên, sử dụng thuốc Dobutane Spray cho trẻ em và thanh thiếu niên có tuổi đời dưới 14 tuổi thường là không phù hợp.
Người già:
- Nên thận trọng khi sử dụng các thuốc NSAID cho người già. Việc chảy máu do Aspirin và các NSAID khác phổ biến hơn ở người cao tuổi, có thể dẫn đến tử vong hoặc các hậu quả nghiêm trọng khác. NSAIDs cũng là một mối nguy hiểm đặc biệt đối với những bệnh nhân mắc bệnh tim hoặc suy thận, việc này có thể một lần nữa đặt bệnh nhân cao tuổi vào nguy cơ đặc biệt.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Tránh việc sử dụng NSAIDs trong thời kỳ mang thai, trừ phi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ. Nên tránh sử dụng NSAID trong 3 tháng cuối của thai kỳ vì việc sử dụng có liên quan đến nguy cơ đóng ống động mạch của thai nhi trong tử cung và có thể xảy ra tình trạng tăng áp phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, thời điểm bắt đầu chuyển dạ có thể bị trì hoãn và khoảng thời gian chuyển dạ có thể tăng lên.
- Thời kỳ cho con bú: NSAID nên được sử dụng thận trọng trong thời gian cho con bú. Diclofenac được phân bổ vào sữa mẹ nhưng với lượng được cho là quá nhỏ để có thể gây hại cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Việc sử dụng dạng thuốc xịt diclofenac ngoài da không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.