Thành phần
- Paracetamol: 500mg
- Ibuprofen: 200mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên
Công dụng (Chỉ định)
- Để giảm đau tạm thời từ đau nhẹ đến trung bình trong đau nửa đầu, đau đầu, đau lưng, đau bụng kinh, đau răng, thấp khớp và đau cơ, đau do viêm khớp không nghiêm trọng, triệu chứng cảm lạnh và cúm, đau họng và sốt.
- Thuốc có tác dụng giảm đau mạnh hơn khi dùng riêng lẻ paracetamol hoặc ibuprofen.
Liều dùng
- Dùng đường uống. Chỉ sử dụng thuốc trong thời gian ngắn.
- Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát các triệu chứng.
- Không dùng quá 6 viên/ngày và nhiều hơn 3 ngày.
- Người lớn và trẻ em trên 18 tuổi: Uống mỗi lần 1 viên, ngày uống 3 lần. Khoảng cách giữa các lần dùng cách nhau 6 giờ. Có thể tăng liều 2 viên/lần, ngày 3 lần.
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều đặc biệt.
- Người cao tuổi, các phản ứng bất lợi có nguy cơ nghiêm trọng hơn. Nếu cần thiết sử dụng NSAID, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể, theo dõi thường xuyên tình trạng xuất huyết tiêu hóa.
- Khi một lần quên không dùng thuốc: Hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch, không dùng bù liều đã quên.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Người bệnh quá mẫn với thành phần của thuốc.
Liên quan đến paracetamol
- Người bệnh suy gan nặng.
- Bệnh nhân thiếu hụt G6PD.
Liên quan đến ibuprofen
- Mẫn cảm với ibuprofen.
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
- Quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nồi mày đay sau khi dùng aspirin).
- Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30 ml/phút).
- Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống động coumarin.
- Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận).
- Người bệnh bị bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả các người bệnh bị viêm màng não vô khuẩn đều đã có tiền sử mắc một bệnh tự miễn).
- Phụ nữ 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Trẻ em cân nặng dưới 7kg
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Liên quan đến Paracetamol
Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong.
Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc. Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay.
Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan.
Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp 1/1000 < ADR < 1/100
- Da: Ban da.
- Dạ dày-ruột: Buồn nôn, nôn.
- Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
- Thận: Bệnh thận, tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
- Khác; Phản ứng quá mẫn. Hướng dẫn cách xử trí ADR Nếu xảy ra ADR nghiêm trọng, phải ngừng dùng paracetamol.
Liên quan đến Ibuprofen
5-15% người bệnh có tác dụng phụ về tiêu hóa. Nguy cơ huyết khối tim mạch
Thường gặp, ADR > 1/100
- Toàn thân: Sốt, mệt mỏi.
- Tiêu hóa: Chướng bụng, buồn nôn, nôn.
- TKTW: Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, bồn chồn
- Da: Mẫn ngửa, ngoại ban.
Ít gặp, 1/100 > ADR =1/1000
- Toàn thân: Phản ứng dị ứng (đặc biệt co thắt phố quản ở người bị hen), viêm mũi, nổi mày đay.
- Tiêu hóa: Đau bụng, chảy máu dạ dày-ruột, làm loét dạ dày tiến triển.
- TKTW: Lơ mơ, mất ngủ, ù tai. Mắt Rối loạn thị giác. Tại: Thỉnh lực giảm
- Máu: Thời gian máu chảy kéo dài
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Toàn thân: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens–Johnson, rụng tóc, hạ natri.
- TKTW: Trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn và hôn mê, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc. Mẫu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu trung tỉnh, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.
- Tiêu hóa: Rối loạn co bóp túi mật, các thử nghiệm thăm dò chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan. Viêm ruột hoại từ, hội chứng Crohn, viêm tụy.
- Tiết niệu – sinh dục: Viêm bàng quang, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
- Da: Nhạy cảm với ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Nếu người bệnh thấy nhìn mờ, giảm thị lực, hoặc rối loạn cảm nhận màu sắc thì phải ngừng dùng ibuprofen.
- Nếu có rối loạn nhẹ về tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa.
- Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuố
Tương tác với các thuốc khác
Liên quan đến paracetamol
- Tăng độc tính gan khi dùng thuốc mà uống rượu.
- Uống dài ngày với liều cao, paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothlazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Thuốc chống co giật (gồm: phenytoin, barbltural, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan
- Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol. Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
- Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
Liên quan đến ibuprofen
- Ibuprofen hiệp đồng tác dụng với warfarin gây chảy máu dạ dày
- Ibuprofen khi dùng đồng thời aspirin làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày
- Sử dụng đồng thời corticold và thuốc chống viêm không sterold làm tăng nguy cơ loét dạ dày.
- Ibuprofen và các thuốc chống viêm không steroid khác làm tăng ADR của các kháng sinh nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương và có thể dẫn đến co giật.
- Magnesi hydroxyd làm tăng sự hấp thu ban đầu của Ibuprofen; nhưng nếu nhôm hydroxyd cùng có mặt thì lại không có tác dụng này.
- Với các thuốc chống viêm không sterold khác: tăng nguy cơ chảy máu và gây loét.
- Methotrexat: Ibuprofen làm tăng độc tính của methotrexat.
- Furosemid, các thiazid: Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của furosemid và các thuốc lợi tiểu.
- Digoxin: Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ digoxin huyết tương.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Liên quan đến Paracetamol
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc.
- Tuy nhiên, dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại (như quá liều paracetamol).
- Người bệnh cần phải ngừng dùng paracetamol và đi khám thầy thuốc ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị.
- Người bệnh có tiền sử có các phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol.
- Phải dùng thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, dùng kéo dài.
- Thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù nồng độ cao ở mức nguy hiểm của methemoglobin trong máu. Uống rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stovens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mà toàn thân cấp tính (AGEP).
Liên quan đến ibuprofen
- Cần thận trọng khi dùng ibuprofen đối với người cao tuổi.
- Ibuprofen có thể làm các enzym transaminase tăng lên trong máu, nhưng biến đổi này thoáng qua và hồi phục được.
- Rối loạn thị giác như nhìn mờ là dấu hiệu chủ quan và có liên quan đến tác dụng có hại của thuốc nhưng sẽ hết khi ngừng dùng ibuprofen.
- Ibuprofen ức chế kết tập tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
- Cần theo dõi chức năng gan thường xuyên khi sử dụng ibuprofen lâu dài. Nồng độ ALT huyết tương là chỉ số nhạy nhất để đánh giá nguy cơ làm giảm chức năng gan. của thuốc chống viêm không steroid.
- Cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân suy giảm chức năng thận khi sử dụng ibuprofen.
- Ibuprofen nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có ở dịch, suy tim vì đã có báo cáo về tác dụng phụ ở dịch và phù xảy ra khi sử dụng thuốc này.
- Thận trọng vì có nguy cơ huyết khối tim mạch
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến ADR có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở phụ nữ có thai khi thật cần.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không có tác dụng an thần, sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.