Thành phần
Tenofovir 300mg
Công dụng (Chỉ định)
GETINO-B (Tenofovir disoproxil fumarate) được chỉ định như sau:
- Kết hợp với ít nhất 2 loại thuốc kháng retro-virus khác trong kiểm soát nhiễm HIV ở người trưởng thành.
- Điều trị viêm gan B mạn tính ở người trưởng thành ở những bệnh nhân viêm gan còn bù, với bằng chứng sự sao chép hoạt tính virus, tăng kéo dài nồng độ alanine aminotransferase trong huyết tương (ALT) và bằng chứng mô học của hoạt tính kháng viêm và xơ hóa.
Liều dùng
Người trưởng thành: Liều khuyên dùng điều trị HIV hoặc điều trị viêm gan B mạn tính là 300mg (1 viên) mỗi ngày, uống cùng với thức ăn.
Viêm gan B mạn tính:
Cho đến nay vẫn chưa tìm được liệu pháp điều trị tối ưu. Ngưng điều trị phải xem xét các yếu tố sau:
- Những bệnh nhân dương tính HBeAg không có xơ gan, nên điều trị ít nhất 6-12 tháng sau khi chuyển hóa huyết thanh HBe (HBeAg âm và HBV DNA âm với phát hiện kháng HBe) được xác định hoặc cho đến khi chuyển hóa huyết thanh HBs hoặc mất hiệu lực. Nồng độ ALT và HBV DMA trong huyết thanh nên được theo dõi đều đặn sau khi ngưng điều trị để phát hiện bất cứ sự tái phát nào của virus.
- Những bệnh nhân âm tính HBeAg không có xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi chuyển hóa huyết thanh HBs hoặc có dấu hiệu mất hiệu lực. Với thời gian điều trị kéo dài hơn 2 năm, khuyên nên đánh giá thường xuyên để xác định liệu pháp duy trì thích hợp cho bệnh nhân.
- Suy thận
- Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy thận nhẹ (hệ số thanh thải creatinin 50-80mL/ phút). Theo dõi thường xuyên hệ số thanh thải creatinine và phosphor trong huyết thanh nên được tiến hành ở những bệnh nhân suy thận nhẹ.
- Bảng bên dưới hướng dẫn liều khuyên dùng
Creatinine Clearance (mL/min)a | Bệnh nhân thẩm phân máu | |||
≥ 50 | 30-49 | 10-29 | ||
Khoảng cách giữa các liều khuyên dùng 300mg | Mỗi 24 giờ | Mỗi 48 giờ | Mỗi 72 – 96 giờ | Mỗi 7 ngày sau khi thẩm phân hoặc sau khi thẩm phân hoàn tất 12 giờb |
- a. Tính trên trọng lượng cân nặng
- b. Một tuần khoảng 3 lần thẩm phân máu, thẩm phân khoảng 4 giờ. GETINO-B (Tenofovir disoproxil himarate) nên dùng sau khi thẩm phân xong.
- Chưa có liều khuyên dùng ở những bệnh nhân độ thanh thai creatinin < 10mL/ phút.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Tenofovir disoproxil fumarate chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với Tenofovir hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không nên dùng đồng thời những thuốc có chứa tenofovir khác hoặc adefovir dipivoxil.
- Khuyên không nên dùng Tenofovir disoproxil fumarate cho trẻ dưới 18 tuổi.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Tác dụng phụ thường hay xảy ra khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarate là ảnh hưởng trên đưòng tiêu hóa nhẹ đặc biệt tiêu chảy, nôn và chán ăn. Nồng độ amylase trong huyết thanh có thể tăng cao và viêm tụy có thể xảy ra. Thường xảy ra hạ phosphate huyết. Có thể xảy ra phát ban da. Những tác dụng phụ khác thường xảy ra như bệnh thần kinh ngoại vi, đau đầu, hoa mắt, mất ngủ, trầm cảm, suy nhược, ra mồ hôi và đau cơ. Có báo cáo tăng men gan, tăng nồng độ triglyceride máu, tăng đường huyết và thiếu bạch cầu trung tính.
- Cũng có báo cáo suy thận, suy thận cấp và các tác dụng trên ống lượn gần, bao gồm hội chứng Fanconi.
- Nhiễm acid lactic, thường kết hợp với chứng gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ, thường gặp khi điều trị với các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Didanosine:
- Nên thận trọng khi dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarate và didanosine và những bệnh nhân dùng kết hợp nên được theo dõi kỹ tác dụng phụ liên quan đến didanosine. Nên ngưng dùng didanosine ở những bệnh nhân tăng tác dụng phụ liên quan đến didanosine.
Atazanavir:
- Tenofovir disoproxil fumarate ảnh hưởng trên dược động học atazanavir. Chỉ nên dùng Tenofovir disoproxil fumarate với atazanavir tăng cường (ATZ 300mg/ RTV 100mg)
Liệu pháp ba với nucleoside/ nucleotide:
- Tỷ lệ thất bại với virus cao và xuất hiện đề kháng ở bệnh nhân HIV giai đoạn sớm xảy ra khi dùng hàng ngày tenofovir disoproxil fumarate kết hợp với lamivudine và abacavir cũng như lamivudine và didanosine. Bệnh nhân dùng liệu pháp ba, chỉ có nucleoside nên được theo dõi cẩn thận và xem xét để giảm bớt trong điều trị.
Tracolimus/ Những thuốc khác ảnh hưởng lên chức năng thận:
- Do tracrolimus có thể ảnh hưởng lên chúc năng thận, nên theo dõi kỹ khi dùng đồng thời với tenofovir disoproxil fumarate. Dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarate những thuốc làm giảm hoăc cạnh tranh đào thải qua thận có thể làm tăng nồng độ tenofovir disoproxil fumarate trong huyết thanh.
Đồng nhiễm HIV và HBV:
- Do nguy cơ tăng sự đề kháng HIV, ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV chỉ nên dùng tenofovir disoproxil fumarate kết hợp với kháng retrovirus và chế độ ăn thích hợp.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Cảnh báo
- Nhiễm acid lactic/ chứng gan to nghiêm trọng với nhiễm mỡ và sau điều trị viêm gan nặng.
- Nhiễm acid lactic và chứng gan to nghiêm trọng với nhiễm mỡ kể cả những trường hợp gây chết người đã được báo cáo khi sử dụng chất tương tự nucleoside kể cả tenofovir disoproxtl fumarate, khi kết hợp với thuốc kháng virus khác.
- Viêm gan cấp tính nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhiễm HBV khi ngưng điều trị thuốc kháng viêm gan B, kể cả Tenofovir disoproxil fumarate. Nên theo dõi thường xuyên chức năng gan trên lâm sàng và trên xét nghiệm ít nhất vài tháng ở những bệnh nhân ngưng dùng thuốc kháng viêm gan B, kể cả Tenofovir disoproxil fumarate. Nếu thích hợp, thuốc kháng viêm gan B có thể được phép uống tiếp tục lại.
- Nên tạm thời ngưng điều trị Tenofovir disoproxil fumarate ở những bệnh nhân trên lâm sàng hoặc xét nghiệm thấy nhiễm acid lactic hoặc độc tính trên gan.
Thận trọng chung
- Bệnh nhân dùng Tenofovir disoproxil fumarate hoặc bất cứ thuốc kháng retrovirus khác thì nhiễm trùng cơ hội có thể tiếp tục phát triển và những biến chứng khác của nhiễm HIV, vì thế nên tiếp tục theo dõi cẩn thận trên lâm sàng bởi những bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị những bệnh liên quan đến HIV.
- Nên khuyến cáo cho bệnh nhân rằng liệu pháp kháng retrovirus, kể cả GETINO-B, không ngăn ngừa được truyền HIV hoặc HBV qua đường tình dục hoặc qua máu. Nên tiếp tục áp dụng những biện pháp thận trọng thích hợp.
- Không nên dùng thuốc này ở những bệnh nhân có những vấn đề về di truyền như không dung nạp galactose, thiếu lactase Lapp hoặc hấp thu kém glucose-galactose.
- Tenofovir disoproxil fumarate có thể làm giảm tỷ trọng xương và bệnh nhân nên được theo dõi những dấu hiệu bất thường về xương.
Người già
- Nên thận trọng liều dùng cho người già, theo dõi thường xuyên hơn sự suy giảm chức năng gan, thận, hoặc tim, và những bệnh xảy ra đồng thời hoặc những thuốc khác.
Suy thận
- Nên tính độ thanh thải creatinine ở những bệnh nhân trước khi dùng Tenofovir disoproxil fumarate, liều đầu tiên theo chỉ tiêu thích hợp trên lâm sàng.
- Bệnh nhân có nguy cơ hoặc tiền sử rối loạn chức năng thận nên theo dõi thường xuyên để phát hiện sự thay đổi creatinine và phosphate huyết thanh.
Suy gan
- Bệnh nhân bị xơ gan có thể có nguy cơ cao mất bù gan ở những bệnh viêm gan nặng và vì thế nên theo dõi kỹ trong khi điều trị.
- Đồng nhiễm HIV và viêm gan B: Những bệnh nhân trước đó có rối loạn chức năng gan kể cả viêm gan cấp và mạn tính có sự tăng thường xuyên các bất thường chức năng gan trong khi kết hợp liệu pháp kháng retrovirus và nên được theo dõi theo tiêu chuẩn thông thường.
- Nếu bệnh nhân có dấu hiệu gan xấu đi, nên xem xét ngưng thuốc.
Rối loạn chuyển hóa mỡ (Mất mỡ dưới da/ Bệnh u mỡ)
- Nên làm xét nghiệm lipid trong huyết thanh nhanh và glucose trong máu. Rối loạn lipid nên được kiểm soát theo chỉ tiêu thích hợp trên lâm sàng.
Hội chứng tái sinh miễn dịch
- Khi cần thiết nên bắt đầu đánh giá và điều trị những triệu chứng kháng viêm.
Hoại tử xương
- Bệnh nhân nên tìm lời khuyên của bác sĩ, nếu họ từng trải qua đau khớp và cứng khớp hoặc khó vận động.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.