Thành phần
- Hoạt chất: Glimepirid 2mg
- Tá dược (Natri lauryl sulfat, Lactose, Povidon K30, Natri starch glycolat, Low-subsituted hydroxypropyl cellulose (L-HPC), Phẩm màu indigo carmin lake, Phẩm màu tartrazin dye, Magnesi stearat).
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp 2) ở người lớn, khi nồng độ đường huyết không kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân.
Liều dùng
Uống thuốc nguyên viên, không nhai, trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.
Nguyên tắc chung: điều trị khởi đầu và dài hạn cần theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
Dùng liều thấp nhất đạt được mức đường huyết mong muốn.
Không được bỏ bữa ăn sau khi đã uống thuốc.
Không được uống bù một liều thuốc đã quên bằng một liều cao hơn. Nếu dùng một liều dư hoặc quá cao phải báo bác sỹ ngay.
Liều khởi đầu và cách định liều:
- Khởi đầu: 1mg x 1 lần/ngày.
- Sau đó nếu cần tăng liều từ từ, mỗi nấc phải cách 1-2 tuần theo thang điều trị sau: 1mg – 2mg – 3mg – 4mg – 6mg – 8mg, liều tối đa là 8 mg/ngày.
- Thông thường, người bệnh đáp ứng với liều 1-4 mg/ngày, ít khi dùng đến 6 hoặc 8 mg/ngày. Liều cao hơn 4 mg/ngày chỉ có kết quả tốt hơn ở một số trường hợp đặc biệt.
- Uống thuốc một lần trong ngày hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Bệnh đái tháo đường typ 1 phụ thuộc insulin. Nhiễm acid – ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hay hôn mê do tiểu đường.
- Suy thận nặng, suy gan nặng.
- Mẫn cảm với glimepirid, sulfonamid hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất là tụt glucose huyết. Khi xảy ra tụt glucose huyết, cần thực hiện như mục “Quá liều và xử trí”.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy.
- Mắt: Khi bắt đầu dùng, thường có rối loạn thị giác tạm thời, do sự thay đổi về mức glucose huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Da: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mề đay, ngứa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Gan: Tăng enzym gan, vàng da, suy giảm chức năng gan.
- Máu: Giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tan huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
- Mạch: Viêm mạch máu dị ứng.
- Da: Nhạy cảm với ánh sáng.
Thông báo cho Bác sỹ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử trí ADR
- Thông thường, các tác dụng không mong muốn nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Nhưng nếu xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Các thuốc có tiềm năng làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid như insulin, các thuốc khác làm hạ glucose huyết, cloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, ifosfamid, thuốc ức chế MAO, thuốc chống viêm không steroid (acid paraaminosalicylic, các salicylat, phenylbutazon, oxyphenbutazon, azapropazon), probenecid, miconazol, các quinolon, các sulfonamid, thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển, các steroid đồng hoá và nội tiết tố sinh dục nam. Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimepirid, có thể dẫn đến nguy cơ tụt glucose huyết rất nguy hiểm. Khi đó, phải điều chỉnh, giảm liều glimepirid.
- Các thuốc làm tăng glucose huyết khi phối hợp với glimepirid như các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazid, corticosteroid, diazoxid, catecholamin và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, acid nicotinic (liều cao), estrogen và thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazin, phenytoin, hormon tuyến giáp, rifampicin. Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimepirid có thể dẫn đến tăng glucose huyết, không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải điều chỉnh tăng liều glimepirid.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Không nên dùng glimepirid cho người nhỏ hơn 18 tuổi.
Cần theo dõi sát vì trong các tuần lễ khi mới bắt đầu điều trị, có thể xảy ra hạ đường huyết (nhất là với các bệnh nhân cao tuổi, suy dinh dưỡng, rối loạn nội tiết tố, suy gan, suy thận, tăng vận động, giảm lượng calori thu nạp, uống rượu hay phối hợp với các thuốc khác như nhóm glitazon, biguanid, …).
Mục tiêu điều trị là kiểm soát đường huyết tốt, nên bệnh nhân phải uống thuốc điều đặn, đồng thời áp dụng chế độ ăn uống, tập thể dục hợp lý, giảm cân nặng nếu cần.
Dùng glimepirid cũng như dùng thuốc uống hạ glucose huyết khác tuy đã kiểm soát được glucose huyết, nhưng sau một thời gian, có thể không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải tăng liều hoặc phối hợp với metformin, glitazon hoặc với insulin.
Cần chú ý đặc biệt đến hiện tượng tụt glucose huyết ở người cao tuổi, người dùng thuốc chẹn beta hoặc thuốc huỷ giao cảm, vì rất khó phát hiện. Nếu có tụt glucose huyết, phải xử trí kịp thời.
Cần định kỳ theo dõi glucose huyết và cứ 3 – 6 tháng một lần định lượng HbA1C để nếu cần, phải thay đổi phác đồ điều trị.
Lái xe và vận hành máy móc
- Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với người lái xe hay vận hành máy vì khi dùng glimepirid, glucose huyết có thể không ổn định, nhất là khi bắt đầu dùng, hoặc khi thay đổi trị liệu, hoặc khi dùng không đều đặn, làm cho sự linh hoạt hoặc phản ứng của người bệnh có thể giảm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng glimepirid cho phụ nữ có thai hay đang cho con bú.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.