Thành phần HCQ 200mg
- Hydroxychloroquine sulfate 200mg
Chỉ định HCQ 200mg
- Hydroxychloroquine Sulfate Tablets USP cũng được chỉ định để điều trị sốt rét và một số bệnh miễn dịch hệ thống tương tự như thuốc MCQ.
Ai nên sử dụng HCQ 200mg
Các bệnh nhân thường được chỉ định sử dụng HCQ 200 mg bao gồm:
- Các bệnh nhân bị sốt rét ác tính thuộc các chủng: Plasmodium falciparum, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và Plasmodium vivax mà chưa gây biến chứng gây ra.
- Thuốc HCQ 200mg cũng đươc chỉ định dùng cho các bệnh nhân có nguy cơ mắc sốt rét cao như những người đang sống trong vùng có dịch sốt rét lưu hành tuy nhiên các vùng này bệnh nhân phải chưa có báo cáo tình trạng kháng chloroquine trước đó.
- Bệnh nhân bị Lupus ban đỏ: Chỉ định dùng HCQ 200 mg được áp dụng cho đối tượng bệnh lupus ban đỏ mạn tính và bệnh lupus ban đỏ hệ thống ở người lớn.
- Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp cả cấp tính và mạn tính đều dùng được HCQ 200 mg dưới hướng dẫn chuyên môn của bác sĩ.
Liều dùng – Cách dùng HCQ 200mg
Cách dùng
- Với dạng viên nén, thuốc HCQ 200mg được sử dụng như các loại thuốc uống thông thường khác, tuy nhiên do cấu trúc khá khó hấp thu nên bệnh nhân nên uống thuốc cùng một ly sữa hoặc một ly nước thông thường trong hoặc cuối bữa ăn.
Liều dùng
- Trong điều trị bệnh sốt rét, bệnh nhân nên dùng liều điều trị như sau:
- Với người lớn: Bệnh nhân đang điều trị sốt rét cơn cấp tính: ngày dùng 2 lần, mỗi lần 2 viên thuốc, duy trì liều này trong khoảng 6 đến 8 ngày. Sau đó giảm xuống mỗi ngày dùng 1 viên duy nhất trong 2 ngày.
- Trong dự phòng sốt rét những người có nguy cơ cao: Mỗi tuần sử dụng duy nhất 1 ngày cố định, mỗi ngày đó chỉ sử dụng đúng 1 lần uống cùng lúc 2 viên thuốc.
- Vói bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp: Mỗi ngày dùng 2 đến 3 viên chia thành 2 đến 3 lần mỗi ngày trong điều trị tấn công. Giảm liều còn uống 1 đến 2 viên khi tình trạng bệnh đã thuyên giảm để duy trì.
- Đối với bệnh nhân bị Lupus ban đỏ hệ thống là người lớn: Mỗi ngày uống 2 viên, có thể chia thành 1 đến 2 lần mỗi ngày. Tuy nhiên với từng bệnh nhân khác nhau, có thể sử dụng thuốc trong vài tuần hoặc vài tháng cho đến khi bệnh ổn định thì duy trì liều từ 1 đến 2 viên mỗi ngày.
Làm gì khi quá liều
- Các hợp chất 4-aminoquinoline được hấp thu rất nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Trong trường hợp quá liều (và kể cả đối với những bệnh nhân chứa quá liều nhưng có cơ địa quá mẫn) thì các triệu chứng độc hại có thể xảy ra trong vòng 30 phút.
- Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm đau đầu, buồn ngủ, rối loạn thị giác, trụy tim mạch, co giật, hạ kali máu, rối loạn nhịp và dẫn truyền bao gồm kéo dài QT, xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và rung tâm thất đột ngột.
- Trường hợp này thì cần nhanh chóng áp dụng các biện pháp để điều trị triệu chứng và đào thải thuốc ra khỏi cơ thể như sau: rửa dạ dày ngay lập tức cho đến khi dịch dạ dày trong trở lại. áp dụng thêm biện pháp dùng than hoạt tính để hấp phụ bớt hoạt chất và ức chế sự hấp thu thuốc của ruột.
- Có thể sử dụng diazepam theo đường tiêm vì các nghiên cứu cho thấy rằng thuốc này có tác dụng tốt trong việc ngăn ngừa độc tính của chloroquine và hydroxychloroquine.
- Cho bệnh nhân thở máy và trợ tim khi cần thiết
- Lọc máy có thể được sử dụng để làm giảm mức độ của thuốc 4-aminoquinoline trong máu.
- Một bệnh nhân qua giai đoạn ngộ độc cấp tính và không có triệu chứng nhưng vẫn cần được theo dõi chặt chẽ trong ít nhất sáu giờ sau đó.
Chống chỉ định HCQ 200mg
- Các bệnh nhân có phản ứng dị ứng với các thuốc thuộc nhóm quinin hoặc đã từng dị ứng với các hợp chất 4-aminoquinoline như chloroquine, primaquine thì không được sử dụng thuốc HCQ 200mg này.
- Các bệnh nhân đã từng bị bệnh gan thận, vảy nến hoặc một số bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa porphyrin, bệnh nhân thiếu enzym G6PD hay rối loạn dung nạp thuốc, đặc biệt bệnh liên quan đến chuyển hóa thì đều không nên sử dụng thuốc HCQ 200mg.
Tác dụng phụ HCQ 200mg
Báo cáo cho thấy HCQ 200mg có tác dụng phụ trên một số nhóm bệnh nhân như sau:
- Thứ nhất: Các chủng kí sinh trùng sốt rét đã bị kháng thuốc thì khi sử dụng HCQ 200mg đều không hiệu quả, đặc biệt là các chủng sốt rét nguy hiểm như P. falciparum .
- Một số bệnh nhân có biểu hiện tổn thương võng mạc không hồi phục khi sử dụng thành phần hydroxychloroquine sulfate. Tác dụng phụ này sẽ nặng hơn và xảy ra với tần suất cao hơn nếu sử dụng thuốc trong một thời gian dài hoặc trong thời gian dùng thuốc HCQ bệnh nhân dùng thêm tamoxifen citrate hay bị thoái hóa điểm vàng trước đó.
- Một số bệnh nhân bị ảnh hưởng đến tim mạch, bao gồm biến đổi trên điện tâm đồ như kéo dài khoảng QT và một số bệnh cơ tim trong đó có viêm cơ tim. Các bệnh này hoàn toàn có thể nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân và đã có báo cáo liên quan đến bệnh nhân tử vong khi sử dụng Hydroxychloroquine sulfate. Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng phụ của thuốc trên nhóm bệnh nhân này.
- Bệnh nhân bị vảy nến và hội chứng porphyria cũng bị ảnh hưởng đáng kể khi sử dụng Hydroxychloroquine sulfate: cụ thể bệnh nhân bị mắc các hội chứng này sẽ có xu hướng bệnh tình sẽ nặng hơn khi sử dụng HCQ 200mg.
- Một số bệnh nhân bị hạ đường huyết (đặc biệt bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường), có biến chứng thần kinh có bao gồm cả tự tử liên quan đến việc sử dụng thuốc Hydroxychloroquine sulfate.
Tương tác của HCQ 200mg
- Digoxin : Viên nén đồng thời Hydroxychloroquine sulfate và liệu pháp digoxin có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh: cần theo dõi chặt chẽ nồng độ digoxin trong huyết thanh ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp.
- Insulin hoặc thuốc trị đái tháo đường : Vì viên nén hydroxychloroquine sulfate có thể tăng cường hiệu quả của điều trị hạ đường huyết, có thể cần giảm liều insulin hoặc thuốc trị đái tháo đường.
- Thuốc kéo dài khoảng QT và các thuốc gây rối loạn nhịp tim khác : viên nén hydroxychloroquine sulfate kéo dài khoảng QT và không nên dùng cùng với các thuốc khác có khả năng gây rối loạn nhịp tim. Ngoài ra, có thể tăng nguy cơ gây rối loạn nhịp thất nếu viên nén Hydroxychloroquine sulfate được sử dụng đồng thời với các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim khác.
- Mefloquine và các loại thuốc khác được biết là làm giảm ngưỡng co giật : viên nén hydroxychloroquine sulfate có thể làm giảm ngưỡng co giật. Phối hợp với viên nén Hydroxychloroquine sulfate với các thuốc chống sốt rét khác là làm giảm ngưỡng liều có thể gây co giật (ví dụ: mefloquine) có thể làm tăng nguy cơ co giật.
- Thuốc chống động kinh: Hoạt động của thuốc chống động kinh có thể bị suy yếu nếu dùng chung với viên nén Hydroxychloroquine sulfate.
- Methotrexate: Sử dụng kết hợp methotrexate với viên nén Hydroxychloroquine sulfate chưa được nghiên cứu và có thể làm tăng tỷ lệ tác dụng phụ.
- Cyclosporin: Một mức độ cyclosporin trong huyết tương tăng đã được báo cáo khi các viên thuốc cyclosporin và Hydroxychloroquine sulfate được dùng đồng thời.
- Praziquantel: Chloroquine đã được báo cáo là có khả năng làm giảm sinh khả dụng của thuốc thảo dược.
- Thuốc kháng axit (antacid) : Thuốc kháng axit có thể làm giảm sự hấp thu hydroxychloroquine; một khoảng thời gian ít nhất 4 giờ giữa lượng thuốc này và chloroquine nên được quan sát.
- Cimetidine : Cimetidine có thể ức chế chuyển hóa hydroxychloroquine, làm tăng nồng độ trong huyết tương của HCQ 200mg. Nên tránh sử dụng đồng thời cimetidine với thuốc này.
- Ampicillin : Trong một nghiên cứu về những người tình nguyện khỏe mạnh, hydroxychloroquine làm giảm đáng kể khả dụng sinh học của ampicillin.
Chú ý đề phòng HCQ 200mg
- Các bệnh nhân sử dụng Hydroxychloroquine Sulfate nói chung và HCQ nói riêng cần thận trọng khi sử dụng cho các bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa, rối loạn tiêu hóa, thần kinh hoặc máu và ở những người nhạy cảm với quinine khác.
- Bệnh nhân bị bệnh gan thận cấp và mạn tính hay bệnh nhân nghiện rượu cũng có liên quan đến chuyển hóa của thuốc và bác sĩ cần cân nhắc khi sử dụng cho các bệnh nhân này.
- Viên nén chứa thành phần Hydroxychloroquine sulfate như HCQ 200 mg không được khuyến cáo để điều trị sốt rét phức tạp.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.