Thành phần
- Lamivudine 150mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Lamone 150 Tablets được chỉ định điều trị nhiễm virus HIV ở người lớn và trẻ em trong liệu pháp kháng retrovirus phối hợp.
Liều dùng
Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em (cân nặng ≥ 25 kg):
- 300 mg/ngày. Có thể uống 150 mg (1 viên) x 2 lần/ngày hoặc 300 mg (2 viên) x 1 lần/ngày.
Trẻ em (cân nặng < 25 kg):
- Trẻ em cân nặng ≥ 20 kg đến < 25 kg: 225 mg/ngày.
- Có thể uống 75 mg (½ viên) vào buổi sáng và 150 mg (1 viên) vào buổi tối, hoặc 225 mg (1 và ½ viên) x 1 lần/ngày.
- Trẻ em cân nặng từ 14 đến < 20 kg: 150 mg/ngày.
- Có thể uống 75 mg (½ viên) x 2 lần/ngày, hoặc 150 mg (1 viên) x 1 lần/ngày.
- Trẻ em dưới 3 tháng tuổi: Chưa đủ dữ liệu để đề xuất liều khuyến cáo riêng biệt.
Bệnh nhân suy thận:
Người lớn và trẻ em (cân nặng ≥ 25 kg):
- ClCr ≥ 50 ml/phút: Liều khởi đầu là 300 mg (2 viên) hoặc 150 mg (1 viên), liều duy trì là 300 mg (2 viên) x 1 lần/ngày hoặc 150 mg (1 viên) x 2 lần/ngày.
- ClCr từ 30 đến < 50 ml/phút: Liều khởi đầu là 150 mg (1 viên), liều duy trì là 150 mg (1 viên) x 1 lần/ngày.
- ClCr < 30 ml/phút: Vì chỉ cần dùng liều dưới 150 mg nên khuyến cáo dùng dung dịch uống.
Trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên và cân nặng dưới 25 kg: Dung dịch uống là dạng dùng phù hợp nhất.
Cách dùng:
- Lamone 150 Tablets được dùng bằng đường uống, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
- Để đảm bảo uống trọn vẹn liều, tốt nhất nên nuốt nguyên viên thuốc, không nghiền viên.
- Ngoài ra, nếu bệnh nhân không thể nuốt được viên thuốc, có thể nghiền viên và thêm vào một lượng nhỏ thức ăn sệt hoặc chất lỏng và dùng ngay.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Suy thận nặng.
- Không khuyến cáo sử dụng phối hợp Lamivudine với thuốc kháng Retrovirus cho bệnh nhân có độ thanh thảiCreatinin ≤ 50 ml / phút, bệnh nhân suy gan.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp:
- Đau đầu, mất ngủ, ho, các triệu chứng ở mũi, buồn nôn, nôn, đau hoặc co thắt bụng, tiêu chảy, phát ban, rụng tóc, đau khớp.
Ít gặp:
- Giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai đôi khi nặng), giảm tiểu cầu, enzym gan tăng cao thoáng qua (AST, ALT).
Tương tác với các thuốc khác
- Khả năng tương tác thuốc thấp do chuyển hóa và gắn với Protein huyết tương hạn chế và hầu như thải trừ hoàn toàn qua thận dưới dạng không đổi.
- Lamivudin thải trừ chủ yếu theo cơ chế bài tiết chủ động Cation hữu cơ.
- Nên xem xét khả năng tương tác với thuốc khác dùng đồng thời, đặc biệt khi đường thải trừ chính của những thuốc này là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển Cation hữu cơ, ví dụ Trimethoprim.
- Những thuốc khác (ví dụ Ranitidin, Cimetidin) chỉ thải trừ một phần bằng cơ chế này và cho thấy không tương tác với Lamivudin.
- Những thuốc thải trừ chủ yếu qua đường hoạt hóa anion hữu cơ, hoặc bởi lọc tiểu cầu thận không chắc có những tương tác mang ý nghĩa lâm sàng đáng kể với lamivudin.
- Không nên sử dụng phối hợp Lamivudin và Zalcitabin.
- Không có tương tác thuốc giữa Lamivudin và các thuốc dùng phối hợp.
- Lamivudin không tương tác với cytochrom P-450.
- Tương tác thuốc chỉ xảy ra với Ganciclovir (làm yếu hoạt tính kháng HIV) và Trimethoprim.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Amivudine không chữa khỏi nhiễm HIV, họ vẫn tiếp tục mang bệnh do nhiễm HIV, kể cả nhiễm khuẩn cơ hội.
- Bệnh nhân vẫn phải được theo dõi và chăm sóc liên tục.
- Lamivudine không làm giảm nguy cơ lây truyền HIV, và họ phải dùng bao cao su để bảo vệ bạn tình.
- Nhiễm acid lactic có thể xảy ra sau một vài tháng điều trị.
- Thận trọng khi dùng các chất tương tự Nucleosid cho bất kỳ bệnh nhân nào (đặc biệt phụ nữ béo phì) bị gan to, viêm gan hoặc có yếu tố nguy cơ bệnh gan và gan nhiễm mỡ.
- Ở bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng ở thời điểm bắt đầu điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART), có thể phát sinh phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc bệnh lý nhiễm trùng cơ hội và gây các bệnh cảnh lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng các triệu chứng.
- Ví dụ như viêm võng mạc do Cytomegalovirus, nhiễm Mycobacterium toàn thân và/hoặc cục bộ và viêm phổi do Pneumocystis Jirovecii.
- Cần phải ngưng dùng Lamivudine ngay khi xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm khác thường nghi là viêm tụy.
- Khuyến cáo không nên dùng Lamivudine đơn trị liệu.
- Những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, thời gian bán thải cuối cùng của Lamivudine trong huyết tương tăng do độ thanh thải giảm, vì thế nên điều chỉnh liều dùng.
- Các bệnh nhân bị viêm gan B hay C mạn tính và được điều trị bằng liệu pháp kháng Retrovirus kết hợp có nguy cơ cao bị các tác dụng không mong muốn ở gan nặng và có thể gây tử vong.
- Trong trường hợp bị đồng thời viêm gan B hay C, hãy tham khảo thêm những thông tin liên quan của các sản phẩm này.
- Các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo đặc biệt ở những bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển và/hoặc phơi nhiễm kéo dài với liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART).
- Bệnh nhân nên được tư vấn y khoa nếu bị đau và nhức khớp, cứng khớp hoặc đi lại khó khăn.
- Không nên dùng lamivudine với các thuốc khác có chứa Lamivudine hoặc các thuốc chứa Emtricitabine.
- Không khuyến cáo kết hợp Lamivudine với Cladribine.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
- Theo nguyên tắc chung, khi quyết định dùng các thuốc kháng retrovirus trong điều trị nhiễm HIV ở phụ nữ mang thai và từ đó làm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang trẻ sơ sinh, nên xem xét các dữ liệu trên động vật cũng như kinh nghiệm lâm sàng ở phụ nữ mang thai.
- Khuyến cáo phụ nữ nhiễm HIV không được cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào nhằm tránh lây nhiễm HIV.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
- Để xa tầm tay trẻ em.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.