Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Thành phần hoạt chất
Levofloxacin (dưới dạng levofloxacin hemihydrat) …………………….. 500 mg
Thành phần tá dược
Lactose monohydrat, natri starch glycolat, natri stearyl fumarat, hydroxypropyl methylcellulose 606, hydroxypropyl methylcellulose 615, polyethylen glycol 6000, talc, titan dioxyd, oxyd sắt vàng.
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén bao phim hình bầu dục, màu vàng, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
CHỈ ĐỊNH
Levofloxacin được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn trong các trường hợp sau (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Đặc tính dược lực học):
- • Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn. Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- • Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm cả viêm phế quản. Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- • Viêm bàng quang không biến chứng (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- • Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- • Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng.
Đối với các nhiễm khuẩn trên, chỉ nên sử dụng levofloxacin khi các kháng sinh thông thường khác không phù hợp để điều trị khởi đầu các bệnh nhiễm khuẩn này.
- • Viêm bể thận cấp tính và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn.
- • Bệnh than qua đường hô hấp: Dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị bệnh than (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Levofloxacin dạng viên có thể dùng nối tiếp đợt điều trị ở các bệnh nhân đã có cải thiện trong quá trình điều trị ban đầu với levofloxacin tiêm tĩnh mạch.
Cần lưu ý hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các thuốc kháng sinh.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
CÁCH DÙNG
Dùng đường uống.
Không nghiền nát mà nuốt nguyên viên thuốc với một lượng nước vừa đủ.
Uống trong bữa ăn hoặc giữa các bữa ăn. Levofloxacin nên được dùng ít nhất hai giờ trước hoặc sau khi uống muối sắt, muối kẽm, thuốc kháng acid có chứa magnesi hoặc nhôm, hoặc didanosin (didanosin có hệ đệm chứa nhôm hoặc magnesi), sucralfat do các thuốc này có thể làm giảm hấp thu (xem Tương tác, tương kỵ của thuốc).
LIỀU DÙNG
Levofloxacin được dùng một hoặc hai lần mỗi ngày. Liều dùng tùy thuộc vào loại, mức độ nặng của nhiễm khuẩn và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị thay đổi tùy theo loại bệnh (xem bên dưới). Như điều trị kháng sinh nói chung, nên tiếp tục sử dụng levofloxacin trong ít nhất 48 đến 72 giờ sau khi hết sốt hoặc có bằng chứng đã trừ tiệt vi khuẩn.
Liều dùng ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường
(độ thanh thải creatinin > 50 ml/ phút)
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 500 mg x 1 lần/ ngày, trong 10 – 14 ngày.
Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm cả viêm phế quản: 500 mg x 1 lần/ ngày, trong 7 – 10 ngày.
Viêm phổi mắc phải cộng đồng: 500 mg x 1 – 2 lần/ ngày, trong 7 – 14 ngày.
Viêm bể thận cấp tính: 500 mg x 1 lần/ ngày, trong 7 – 10 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: 500 mg x 1 lần/ ngày, trong 7 – 14 ngày.
Viêm bàng quang không biến chứng: 250 mg x 1 lần/ ngày, trong 3 ngày.
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn: 500 mg x 1 lần/ ngày, trong 28 ngày.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng: 500 mg x 1 – 2 lần/ ngày, trong 7 – 14 ngày.
Bệnh than qua đường hô hấp: 500 mg x 1 lần/ ngày, trong 8 tuần.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50 ml/ phút)
Đối với bệnh nhân sử dụng liều dùng 250 mg/ 24 giờ:
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 50 – 20 ml/ phút: Liều khởi đầu là 250 mg, liều kế tiếp là 125 mg/ 24 giờ.
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 19 – 10 ml/ phút: Liều khởi đầu là 250 mg, liều kế tiếp là 125 mg/ 48 giờ.
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 ml/ phút (bao gồm thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú): Liều khởi đầu là 250 mg, liều kế tiếp là 125 mg/ 48 giờ.
Đối với bệnh nhân sử dụng liều dùng 500 mg/ 24 giờ:
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 50 – 20 ml/ phút: Liều khởi đầu là 500 mg, liều kế tiếp là 250 mg/ 24 giờ.
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 19 – 10 ml/ phút: Liều khởi đầu là 500 mg, liều kế tiếp là 125 mg/ 24 giờ.
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 ml/ phút (bao gồm thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú): Liều khởi đầu là 500 mg, liều kế tiếp là 125 mg/ 24 giờ.
Đối với bệnh nhân sử dụng liều dùng 500 mg/ 12 giờ:
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 50 – 20 ml/ phút: Liều khởi đầu là 500 mg, liều kế tiếp là 250 mg/ 12 giờ.
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 19 – 10 ml/ phút: Liều khởi đầu là 500 mg, liều kế tiếp là 125 mg/ 12 giờ.
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 ml/ phút (bao gồm thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú): Liều khởi đầu là 500 mg, liều kế tiếp là 125 mg/ 24 giờ.
Không cần dùng thêm liều sau khi thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Không cần điều chỉnh liều vì levofloxacin không được chuyển hóa ở gan và chủ yếu đào thải qua thận.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi, trừ khi chức năng thận bị suy giảm (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc – Viêm gân và đứt gân – Kéo dài khoảng QT).
Trẻ em
Chống chỉ định dùng levofloxacin ở trẻ em và thanh thiếu niên đang phát triển (xem Chống chỉ định).
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không được dùng levofloxacin:
- • ở bệnh nhân quá mẫn với levofloxacin hoặc các quinolon khác hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc,
- • ở bệnh nhân bị động kinh,
- • ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn gân liên quan đến việc dùng fluoroquinolon,
- • ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên đang phát triển,
- • trong thời kỳ mang thai,
- • ở phụ nữ cho con bú.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Nên tránh dùng levofloxacin ở những bệnh nhân đã từng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng khi sử dụng các sản phẩm có chứa quinolon hoặc fluoroquinolon (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc). Những bệnh nhân này chỉ nên bắt đầu dùng levofloxacin trong trường hợp không có lựa chọn điều trị thay thế và sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích/ nguy cơ (xem Chống chỉ định).
Các nghiên cứu dịch tễ học đã báo cáo tăng nguy cơ phình động mạch chủ và bóc tách sau khi uống các fluoroquinolon, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Do đó, các fluoroquinolon chỉ nên được sử dụng sau khi đánh giá cẩn thận nguy cơ lợi ích và sau khi xem xét các điều trị khác ở bệnh nhân có tiền sử gia đình dương tính với bệnh phình động mạch chủ, hoặc ở bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ trước đó và/ hoặc bóc tách động mạch chủ, có các yếu tố hoặc nguy cơ dẫn đến phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ (ví dụ hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos mạch máu, viêm động mạch Takayasu, viêm động mạch tế bào khổng lồ, hội chứng Behcet, bệnh tăng huyết áp, xơ vữa động mạch).
Trong trường hợp đau bụng, ngực hoặc đau lưng đột ngột, bệnh nhân cần được bác sĩ tư vấn ngay.
Staphylococcus aureus kháng methicilin (MRSA)
- S. aureus kháng methicilin có khả năng đồng đề kháng với các fluoroquinolon, kể cả levofloxacin. Vì vậy, levofloxacin không nên sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn tiền sử hoặc nghi ngờ MRSA trừ khi kết quả xét nghiệm đã xác nhận tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với levofloxacin (và các tác nhân kháng khuẩn thông thường trong điều trị nhiễm khuẩn MRSA được xem là không phù hợp).
Levofloxacin được sử dụng trong điều trị viêm xoang cấp tính và đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính khi những nhiễm khuẩn này đã được chẩn đoán đầy đủ.
Sự đề kháng với các fluoroquinolon của E. coli – một loại vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất có liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu – tùy vùng miền khắp Liên minh Châu Âu. Bác sĩ kê đơn cần lưu ý đến tính phổ biến ở địa phương về sự đề kháng của E. coli với nhóm fluoroquinolon.
Bệnh than qua đường hô hấp: Việc sử dụng ở người được dựa trên dữ liệu về tính nhạy cảm của Bacillus anthracis in vitro và dữ liệu thực nghiệm trên động vật cùng với những dữ liệu còn hạn chế ở người. Bác sĩ nên tham khảo những tài liệu thống nhất của quốc gia và/ hoặc quốc tế liên quan đến điều trị bệnh than.
Viêm gân và đứt gân
Viêm gân và đứt gân (chủ yếu trên gân Achilles), đôi khi ở cả hai bên, có thể xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị bằng quinolon và fluoroquinolon, tồn tại lên đến vài tháng sau khi ngừng điều trị ở bệnh nhân dùng liều levofloxacin 1000 mg mỗi ngày. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng lên ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân ghép tạng và những bệnh nhân điều trị đồng thời với corticosteroid. Vì vậy, nên tránh sử dụng đồng thời corticosteroid. Nên điều chỉnh liều hàng ngày ở bệnh nhân cao tuổi dựa trên độ thanh thải creatinin (xem Cách dùng, liều dùng).
Ở dấu hiệu đầu tiên của viêm gân (như sưng đau, viêm), nên ngừng sử dụng levofloxacin và cân nhắc điều trị thay thế. Các chi bị ảnh hưởng nên được điều trị thích hợp (như cố định chi). Không nên sử dụng corticosteroid nếu có dấu hiệu viêm gân.
Bệnh liên quan đến Clostridium difficile
Tiêu chảy, đặc biệt nếu nghiêm trọng, kéo dài và/ hoặc có máu, trong hoặc sau khi điều trị với levofloxacin (bao gồm vài tuần sau điều trị), có thể là triệu chứng của bệnh liên quan đến Clostridium difficile (CDAD). CDAD có thể xảy ra ở mức độ từ nhẹ đến đe doạ tính mạng, nghiêm trọng nhất là viêm đại tràng giả mạc (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc). Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán bệnh nhân bị tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi điều trị với levofloxacin. Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định là CDAD, nên ngừng dùng levofloxacin và điều trị thích hợp ngay lập tức (như uống metronidazol hoặc vancomycin). Chống chỉ định sử dụng thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.
Bệnh nhân bị co giật
Các quinolon có thể làm giảm ngưỡng co giật và có thể gây ra các cơn co giật. Levofloxacin chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh (xem Chống chỉ định) và cũng như các quinolon khác, levofloxacin nên dùng thận trọng ở bệnh nhân bị co giật hoặc điều trị đồng thời với các hoạt chất làm giảm ngưỡng co giật ở não (xem Tương tác, tương kỵ của thuốc). Trường hợp xảy ra co giật, nên ngừng dùng levofloxacin (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Bệnh nhân thiếu G-6-phosphat dehydrogenase
Bệnh nhân đang bị thiếu hoặc có nguy cơ thiếu men glucose-6-phosphat dehydrogenase dễ xảy ra các phản ứng tán huyết khi điều trị với các kháng sinh quinolon. Do đó, nếu sử dụng levofloxacin ở những bệnh nhân này, cần phải theo dõi khả năng xuất hiện của tan máu.
Bệnh nhân suy thận
Levofloxacin được thải trừ chủ yếu qua thận nên cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận (xem Cách dùng, liều dùng).
Phản ứng quá mẫn
Levofloxacin có thể gây phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, có thể gây tử vong (như phù mạch do sốc phản vệ), đôi khi xuất hiện ngay sau liều khởi đầu (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc). Bệnh nhân nên ngừng sử dụng ngay và liên hệ với bác sĩ để áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp.
Phản ứng có hại nghiêm trọng trên da
Các phản ứng có hại nghiêm trọng trên da (SCAR) bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN: còn được gọi là hội chứng Lyell), hội chứng Stevens- Johnson (SJS) và phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), có thể đe dọa tính mạng hoặc tử vong đã được báo cáo với levofloxacin (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc). Tại thời điểm kê đơn, bệnh nhân cần được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng da nghiêm trọng và được theo dõi chặt chẽ. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của các phản ứng này xuất hiện, nên ngừng sử dụng levofloxacin ngay lập tức và cân nhắc điều trị thay thế. Nếu bệnh nhân đã từng có dấu hiệu của phản ứng nghiêm trọng như SJS, TEN hoặc DRESS khi sử dụng levofloxacin, không nên điều trị lặp lại levofloxacin ở bệnh nhân này.
Rối loạn đường huyết
Cũng như tất cả các quinolon, rối loạn đường huyết bao gồm hạ đường huyết và tăng đường huyết đã được báo cáo ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị đồng thời với một tác nhân hạ đường huyết dạng uống (như glibenclamid) hoặc với insulin. Hôn mê hạ đường huyết cũng đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân đái tháo đường, nên theo dõi chặt chẽ đường huyết (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Phòng ngừa chứng nhạy cảm với ánh sáng
Chứng nhạy cảm ánh sáng được báo cáo có liên quan đến levofloxacin (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc). Bệnh nhân cần tránh tiếp xúc dưới ánh sáng mặt trời mạnh hoặc tia UV nhân tạo (như đèn cực tím, phòng tắm nắng), trong quá trình điều trị và trong 48 giờ sau khi ngừng điều trị để ngăn ngừa chứng nhạy cảm với ánh sáng.
Bệnh nhân điều trị với chất đối kháng vitamin K
Do có thể tăng xét nghiệm đông máu (PT/INR) và/ hoặc chảy máu ở bệnh nhân điều trị levofloxacin kết hợp với chất đối kháng vitamin K (như warfarin), các xét nghiệm đông máu nên được theo dõi khi các thuốc này dùng đồng thời (xem Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Phản ứng loạn thầnPhản ứng loạn thần đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon, bao gồm levofloxacin. Trong vài trường hợp rất hiếm gặp, phản ứng loạn thần dẫn đến ý nghĩ tự tử và hành vi tự gây thương tích cho bản thân – đôi khi chỉ sau khi dùng một liều duy nhất levofloxacin. (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc). Trong trường hợp bệnh nhân mắc phải các phản ứng này, nên ngừng dùng levofloxacin và áp dụng các biện pháp thích hợp. Nên thận trọng khi sử dụng levofloxacin cho các bệnh nhân loạn thần hoặc bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh loạn thần.
Khoảng QT kéo dài
Thận trọng khi sử dụng các kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khoảng QT kéo dài, bao gồm:
- Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
- Sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh nhóm macrolid, thuốc chống loạn thần).
- Mất cân bằng điện giải không hiệu chỉnh được (như hạ kali máu, hạ magnesi máu).
- Bệnh tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, chậm nhịp tim).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài khoảng QT. Do đó, thận trọng khi sử dụng các fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, trong những đối tượng này (xem Cách dùng, liều dùng – Bệnh nhân cao tuổi; Tương tác, tương kỵ của thuốc; Tác dụng không mong muốn của thuốc; Quá liều và cách xử trí).
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Các trường hợp bệnh đa dây thần kinh cảm giác hoặc vận động cảm giác dẫn đến dị cảm, tăng cảm giác, rối loạn cảm giác hoặc suy nhược đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon và fluoroquinolon.
Bệnh nhân đang điều trị bằng levofloxacin thông báo ngay với bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị nếu xảy ra các triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, nóng rát, ngứa ran, tê hoặc suy nhược tiến triển nhằm ngăn ngừa sự tiến triển của các triệu chứng không thể hồi phục (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Rối loạn gan mật
Các trường hợp hoại tử gan dẫn đến suy gan nghiêm trọng đã được báo cáo có liên quan đến levofloxacin, chủ yếu ở những bệnh nhân mắc các bệnh nặng, như nhiễm khuẩn huyết (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc). Bệnh nhân nên ngừng điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan tiến triển như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc đau bụng.
Bệnh nhược cơ
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, có hoạt tính chẹn thần kinh cơ và làm tăng tình trạng yếu cơ ở bệnh nhân bị bệnh nhược cơ. Các phản ứng phụ nghiêm trọng sau hậu mãi bao gồm tử vong và yêu cầu hỗ trợ về hô hấp có liên quan đến việc sử dụng fluoroquinolon ở bệnh nhân bị bệnh nhược cơ. Không khuyến cáo sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh nhược cơ.
Rối loạn thị giác
Nếu thị lực trở nên suy yếu hoặc có bất kỳ tác động nào lên mắt, nên đến chuyên gia mắt để được tư vấn ngay lập tức (xem Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc; Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Bội nhiễm
Việc sử dụng levofloxacin, đặc biệt nếu kéo dài, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, cần áp dụng các biện pháp thích hợp.
Can thiệp vào các xét nghiệm
Ở những bệnh nhân được điều trị với levofloxacin, việc xác định opiat trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả. Cần xác định thử nghiệm opiat dương tính bằng phương pháp đặc hiệu hơn.
Levofloxacin có thể ức chế sự tăng trưởng của Mycobacterium tuberculosis, do đó có thể cho kết quả âm tính giả trong chẩn đoán vi khuẩn lao.
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng kéo dài, vô hiệu và có thể không hồi phục
Các trường hợp rất hiếm gặp kéo dài (nhiều tháng hoặc nhiều năm), vô hiệu hóa và các phản ứng bất lợi nghiêm trọng có khả năng không hồi phục ảnh hưởng đến các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể, đôi khi (cơ xương, thần kinh, tâm thần và giác quan) ở bệnh nhân dùng quinolon và fluoroquinolon không phân biệt tuổi tác và các yếu tố nguy cơ có từ trước. Nên ngừng dùng levofloxacin ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng bất lợi nghiêm trọng nào và bệnh nhân phải liên hệ ngay với bác sĩ kê đơn để được tư vấn.
Tá dược
Lactose monohydrat: không nên sử dụng ở bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc bị rối loạn hấp thu glucose – galactose.
Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, có nghĩa là “không có natri”.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai
Dữ liệu liên quan đến việc sử dụng levofloxacin ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật chưa mang lại lợi ích cụ thể. Tuy nhiên trong tình trạng thiếu thông tin ở người và do nguy cơ thoái hóa dựa trên thực nghiệm của fluoroquinolon đối với sụn nâng đỡ trọng lượng của cơ thể đang phát triển, levofloxacin không được sử dụng cho phụ nữ có thai (xem Chống chỉ định; Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Thời kỳ cho con bú
Levofloxacin không được sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú. Chưa có đủ thông tin về sự bài tiết của levofloxacin vào sữa mẹ ở người; tuy nhiên các kháng sinh fluoroquinolon khác được bài tiết vào sữa mẹ. Chưa có các dữ liệu trên người và do dữ liệu thực nghiệm cho thấy nguy cơ tổn thương do các fluoroquinolon gây ra trên sụn chịu trọng lượng của các cơ quan đang phát triển, không được sử dụng levofloxacin cho phụ nữ đang cho con bú (xem Chống chỉ định; Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Khả năng sinh sản
Levofloxacin không gây suy giảm khả năng sinh sản hoặc khả năng sinh sản trên chuột.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Một vài tác dụng không mong muốn (như chóng mặt/ choáng váng, buồn ngủ, rối loạn thị giác) có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, và do đó có thể gây nguy hiểm trong các trường hợp mà khả năng tập trung và phản ứng có tầm quan trọng đặc biệt (như vận hành máy móc, lái tàu xe, làm việc trên cao và các trường hợp khác).
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tác dụng của các sản phẩm thuốc khác đối với levofloxacin
Muối sắt, muối kẽm, thuốc kháng acid chứa magnesi hoặc nhôm, didanosin
Sự hấp thu levofloxacin bị giảm đáng kể khi dùng đồng thời với muối sắt, thuốc kháng acid có chứa magnesi hoặc nhôm, didanosin (didanosin có hệ đệm chứa nhôm hoặc magnesi). Sử dụng đồng thời kháng sinh nhóm fluoroquinolon với nhiều vitamin chứa kẽm làm giảm hấp thu các kháng sinh fluoroquinolon đường uống. Khuyến cáo không dùng các chế phẩm có chứa các cation hóa trị hai hoặc hóa trị ba như muối sắt, muối kẽm hoặc các thuốc kháng acid có chứa magnesi hoặc nhôm, didanosin (didanosin có hệ đệm chứa nhôm hoặc magnesi) 2 giờ trước hoặc sau khi uống levofloxacin (xem Cách dùng, liều dùng). Muối calci ít có ảnh hưởng đến hấp thu đường uống của levofloxacin.
Sucralfat
Sinh khả dụng của levofloxacin giảm đáng kể khi dùng đồng thời với sucralfat. Nếu bệnh nhân phải dùng cả sucralfat và levofloxacin, tốt nhất nên uống sucralfat 2 giờ sau khi uống levofloxacin (xem Cách dùng, liều dùng).
Theophyllin, fenbufen hoặc các thuốc kháng viêm không steroid tương tự
Không có tương tác dược động học được ghi nhận giữa levofloxacin và theophylin trong một nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, ngưỡng co giật ở não có thể giảm đáng kể khi dùng đồng thời kháng sinh nhóm quinolon với theophylin, thuốc kháng viêm không steroid hoặc các thuốc làm giảm ngưỡng co giật.
Khi có sự hiện diện của fenbufen, nồng độ của levofloxacin cao hơn khoảng 13 % so với khi dùng levofloxacin đơn lẻ.
Probenecid và cimetidin
Qua thống kê, probenecid và cimetidin có ảnh hưởng đáng kể đến sự thải trừ của levofloxacin. Độ thanh thải qua thận của levofloxacin giảm bởi cimetidin (24 %) và probenecid (34 %). Do cả hai loại thuốc này đều có khả năng ngăn chặn sự bài tiết ở ống thận của levofloxacin. Tuy nhiên ở liều thử nghiệm trong nghiên cứu, sự khác biệt động học có ý nghĩa thống kê dường như không có ảnh hưởng trên lâm sàng.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời levofloxacin với các thuốc có ảnh hưởng đến sự bài tiết qua ống thận như probenecid và cimetidin, nhất là đối với bệnh nhân suy thận.
Thông tin liên quan khác
Các nghiên cứu dược lý lâm sàng cho thấy dược động học của levofloxacin không bị ảnh hưởng ở mức độ biểu hiện trên lâm sàng khi dùng đồng thời với các thuốc sau:
– calci carbonat,
– digoxin,
– glibenclamid,
– ranitidin.
Tác dụng của levofloxacin đối với các sản phẩm thuốc khác
Ciclosporin
Thời gian bán thải của ciclosporin tăng lên 33 % khi dùng đồng thời với levofloxacin.
Các thuốc đối kháng vitamin K
Các xét nghiệm đông máu (PT/INR) tăng và/ hoặc chảy máu, có thể nghiêm trọng, đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng levofloxacin kết hợp với thuốc đối kháng vitamin K (như warfarin). Do đó, nên theo dõi các xét nghiệm đông máu trên bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc đối kháng vitamin K (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Các thuốc làm kéo dài khoảng QT
Cũng như các kháng sinh fluoroquinolon khác, nên thận trọng khi sử dụng levofloxacin trên bệnh nhân đang dùng các thuốc làm kéo dài khoảng QT (như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các kháng sinh nhóm macrolid, các thuốc chống loạn thần) (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc – Khoảng QT kéo dài).
Thông tin liên quan khác
Trong một nghiên cứu tương tác dược động học, levofloxacin không ảnh hưởng đến dược động học của theophylin (là chất nền thăm dò CYP1A2), cho thấy levofloxacin không phải là chất ức chế CYP1A2.
Các dạng khác của tương tác
Thức ăn
Không có tương tác biểu hiện trên lâm sàng với thức ăn. Do đó, có thể uống levofloxacin bất kể có dùng thức ăn hay không.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC
Thông tin dưới đây dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng trên 8300 bệnh nhân và kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Tần suất xuất hiện được định nghĩa theo quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).
Trong mỗi nhóm tần suất, tác dụng không mong muốn được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Ít gặp: Nhiễm nấm bao gồm nhiễm nấm Candida. Các chủng kháng thuốc.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp: Giảm bạch cầu. Tăng bạch cầu ưa eosin.
Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu. Giảm bạch cầu trung tính.
Chưa rõ: Giảm toàn thể huyết cầu. Mất bạch cầu hạt. Thiếu máu tán huyết.
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Phù mạch. Quá mẫn (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Chưa rõ: Sốc phản vệ a (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: Chán ăn.
Hiếm gặp: Hạ đường huyết đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Chưa rõ: Tăng đường huyết. Hôn mê do hạ đường huyết (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Rối loạn tâm thần *
Thường gặp: Mất ngủ.
Ít gặp: Lo âu. Lú lẫn. Căng thẳng.
Hiếm gặp: Các phản ứng tâm thần (như ảo giác, hoang tưởng). Chán nản. Lo lắng. Có các giấc mơ bất thường. Ác mộng.
Chưa rõ: Rối loạn tâm thần dẫn đến hành vi tự gây nguy hiểm bao gồm có ý định tự sát hoặc cố gắng tự tử (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Rối loạn hệ thần kinh *
Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt.
Ít gặp: Run. Chứng khó đọc.
Hiếm gặp: Co giật (xem Chống chỉ định; Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Dị cảm.
Chưa rõ: Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Bệnh thần kinh cảm giác vận động ngoại biên (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Rối loạn khứu giác. Rối loạn vận động. Rối loạn ngoại tháp. Mất vị giác. Bất tỉnh. Tăng áp lực nội sọ lành tính.
Rối loạn thị giác *
Hiếm gặp: Rối loạn thị giác như nhìn mờ (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Chưa rõ: Mất thị lực thoáng qua (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Rối loạn tai và tai trong *
Ít gặp: Chóng mặt.
Hiếm gặp: Ù tai.
Chưa rõ: Mất thính lực. Khiếm thính.
Rối loạn tim mạch
Hiếm gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
Chưa rõ: Nhịp nhanh thất, có thể dẫn đến ngừng tim. Loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (chủ yếu ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ khoảng QT kéo dài), điện tâm đồ khoảng QT kéo dài (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Quá liều và cách xử trí).
Rối loạn mạch máu
Hiếm gặp: Hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ít gặp: Khó thở.
Chưa rõ: Co thắt phế quản. Viêm phổi dị ứng.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Tiêu chảy. Nôn. Buồn nôn.
Ít gặp: Đau bụng. Chứng khó tiêu. Đầy hơi. Táo bón.
Chưa rõ: Tiêu chảy – xuất huyết trong trường hợp hiếm gặp có thể là dấu hiệu của viêm ruột, bao gồm viêm đại tràng giả mạc (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Viêm tụy.
Rối loạn gan mật
Thường gặp: Tăng men gan (ALT/AST, phosphatase kiềm, GGT).
Ít gặp: Tăng bilirubin máu.
Chưa rõ: Vàng da và tổn thương gan nặng, bao gồm suy gan cấp tính nặng, chủ yếu ở các bệnh nhân đã có bệnh lý nặng (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da b
Ít gặp: Phát ban. Ngứa. Mày đay. Tăng tiết mồ hôi.
Hiếm gặp: Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Chưa rõ: Hoại tử thượng bì nhiễm độc. Hội chứng Stevens-Johnson. Hồng ban đa dạng. Phản ứng nhạy cảm ánh sáng (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Viêm mạch hủy bạch cầu. Viêm miệng.
Rối loạn nội tiết
Hiếm gặp: Hội chứng tăng tiết ADH bất thường (SIADH).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Đau khớp. Đau cơ.
Hiếm gặp: Rối loạn dây chằng (xem Chống chỉ định; Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) bao gồm viêm gân (như gân Achilles). Yếu cơ, đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân bị nhược cơ (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Chưa rõ: Tiêu cơ vân. Đứt gân (như gân Achilles) (xem Chống chỉ định; Cảnh báo và thận trọng
khi dùng thuốc). Đứt dây chằng. Rách cơ. Viêm khớp.
Rối loạn thận và tiết niệu
Ít gặp: Tăng creatinin máu.
Hiếm gặp: Suy thận cấp (do viêm thận kẽ).
Rối loạn khác và tại chỗ *
Ít gặp: Suy nhược.
Hiếm gặp: Sốt.
Chưa rõ: Đau (bao gồm đau lưng, ngực và các chi).
a Phản ứng phản vệ và giống phản vệ đôi khi có thể xảy ra ngay cả sau liều đầu tiên.
b Phản ứng da, niêm mạc có thể xảy ra ngay cả sau liều đầu tiên.
* Rất hiếm trường hợp phản ứng thuốc nghiêm trọng kéo dài (lên đến vài tháng hoặc vài năm), gây tàn phế và có khả năng không thể phục hồi ảnh hưởng đến một số, đôi khi nhiều hệ cơ quan và các giác quan (bao gồm các phản ứng như viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau chi, rối loạn dáng đi, bệnh thần kinh liên quan đến chứng loạn cảm, trầm cảm, mệt mỏi, suy giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ và suy giảm thính giác, thị lực, vị giác và khứu giác) đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng quinolon và fluoroquinolon trong một số trường hợp bất kể các yếu tố nguy cơ đã có từ trước (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Các tác dụng không mong muốn khác liên quan đến sử dụng kháng sinh nhóm fluoroquinolon bao gồm:
– Các đợt rối loạn chuyển hóa porphyrin trên bệnh nhân bị loại bệnh chuyển hóa này.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Triệu chứng
Theo các nghiên cứu về độc tính trên động vật hoặc các nghiên cứu về dược lâm sàng cho thấy với liều vượt quá liều điều trị, các dấu hiệu quan trọng nhất được ghi nhận sau khi quá liều cấp tính của levofloxacin là các triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương như lú lẫn, chóng mặt, suy giảm ý thức và co giật, tăng khoảng QT cũng như các phản ứng ở dạ dày-ruột như buồn nôn và ăn mòn niêm mạc.
Các dấu hiệu trên hệ thần kinh trung ương bao gồm lú lẫn, co giật, ảo giác và run đã được quan sát sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Cách xử trí
Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng. Cần theo dõi điện tâm đồ do khả năng kéo dài khoảng QT. Các thuốc kháng acid có thể được sử dụng để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Thẩm tách máu, bao gồm thẩm phân phúc mạc và thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú, không có hiệu quả trong việc loại bỏ levofloxacin ra khỏi cơ thể. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Kháng sinh quinolon (phân nhóm fluoroquinolon); mã ATC: J01MA12
Cơ chế tác dụng
Là một kháng sinh diệt khuẩn fluoroquinolon, levofloxacin tác động trên phức hợp DNA-DNA-gyrase và topoisomerase IV.
Mối quan hệ PK/ PD
Hoạt tính diệt khuẩn của levofloxacin phụ thuộc vào tỷ lệ của nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) hoặc diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
Cơ chế đề kháng
Đề kháng levofloxacin thông qua một quá trình từng bước bởi sự đột biến vị trí đích trong cả topoisomerases loại II, DNA gyrase và topoisomerase IV. Các cơ chế đề kháng khác như rào cản thẩm thấu (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm thải trừ cũng có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của levofloxacin.
Kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác đã được quan sát. Do cơ chế tác dụng, thường không có kháng chéo giữa levofloxacin và các họ kháng sinh khác.
Nồng độ tới hạn
Khuyến nghị của EUCAST về nồng độ tới hạn MIC đối với levofloxacin, phân biệt các chủng nhạy cảm với các chủng nhạy cảm trung gian và các chủng kháng thuốc được thể hiện trong bảng dưới đây để kiểm tra MIC (mg/ L).
Nồng độ tới hạn MIC lâm sàng của EUCAST đối với levofloxacin (phiên bản 2.0, 2012-01-01):
Chủng gây bệnh | Nhạy cảm | Đề kháng |
Enterobacteriacae | ≤ 1 mg/ L | > 2 mg/ L |
Pseudomonas spp. | ≤ 1 mg/ L | > 2 mg/ L |
Acinetobacter spp. | ≤ 1 mg/ L | > 2 mg/ L |
Staphylococcus spp. | ≤ 1 mg/ L | > 2 mg/ L |
S. pneumoniae 1 | ≤ 2 mg/ L | > 2 mg/ L |
Liên cầu khuẩn A, B, C, G | ≤ 1 mg/ L | > 2 mg/ L |
H. influenzae 2,3 | ≤ 1 mg/ L | > 1 mg/ L |
M. catarrhalis 3 | ≤ 1 mg/ L | > 1 mg/ L |
Nồng độ tới hạn không liên quan đến loài 4 | ≤ 1 mg/ L | > 2 mg/ L |
1 Nồng độ tới hạn levofloxacin liên quan đến liệu pháp liều cao. 2 Đề kháng fluoroquinolon mức độ thấp (MIC 0,12 – 0,5 mg/ l của ciprofloxacin) có thể xuất hiện nhưng không có bằng chứng về việc đề kháng này có tầm quan trọng lâm sàng trong nhiễm khuẩn đường hô hấp với H. influenzae. 3 Các chủng có giá trị MIC trên nồng độ tới hạn nhạy cảm rất hiếm hoặc chưa được báo cáo. Độ nhạy cảm với kháng sinh và kháng khuẩn đối với bất kỳ chủng phân lập nào như vậy phải được lặp lại và nếu kết quả được xác nhận, chủng phân lập phải được gửi đến phòng thí nghiệm tham chiếu. Cho đến khi có bằng chứng liên quan đến đáp ứng lâm sàng đối với các chủng phân lập được xác định với MIC trên nồng độ tới hạn đề kháng hiện tại sẽ được báo cáo đề kháng. 4 Nồng độ tới hạn áp dụng cho liều uống 500 mg x 1 lần đến 500 mg x 2 lần và liều tiêm tĩnh mạch 500 mg x 1 lần đến 500 mg x 2 lần. |
Tỷ lệ kháng thuốc có thể thay đổi tùy theo địa điểm và thời gian đối với một số loài vi khuẩn và nên có thông tin về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là các nhiễm khuẩn nặng. Cần thiết, nên tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương đối với việc sử dụng thuốc trong một số bệnh lý nhiễm khuẩn vẫn chưa rõ ràng.
Những vi khuẩn nhạy cảm thông thường
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương
Bacillus anthracis
Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin
Staphylococcus saprophyticus
Streptococci, nhóm C và G
Streptococcus agalactiae
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus pyogenes
Vi khuẩn hiếu khí Gram âm
Eikenella corrodens
Haemophilus influenzae
Haemophilus para-influenzae
Klebsiella oxytoca
Moraxella catarrhalis
Pasteurella multocida
Proteus vulgaris
Providencia rettgeri
Vi khuẩn kỵ khí
Peptostreptococcus
Khác
Chlamydophila pneumoniae
Chlamydophila psittaci
Chlamydia trachomatis
Legionella pneumophila
Mycoplasma pneumoniae
Mycoplasma hominis
Ureaplasma urealyticum
Những vi khuẩn mà sự kháng thuốc có thể là vấn đề
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương
Enterococcus faecalis
Staphylococcus aureus kháng methicilin#
Staphylococcus spp. âm tính coagulase
Vi khuẩn hiếu khí Gram âm
Acinetobacter baumannii
Citrobacter freundii
Enterobacter aerogenes
Enterobacter cloacae
Escherichia coli
Klebsiella pneumoniae
Morganella morganii
Proteus mirabilis
Providencia stuartii
Pseudomonas aeruginosa
Serratia marcescens
Vi khuẩn hiếu khí
Bacteroides fragilis
Những vi khuẩn vốn đã kháng thuốc
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương
Enterococcus faecium
S. aureus đề kháng methicilin rất có khả năng đồng kháng với các fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Khi dùng đường uống, levofloxacin được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 99 – 100 %.
Thức ăn có ảnh hưởng ít đến sự hấp thu levofloxacin.
Trạng thái ổn định đạt được trong vòng 48 giờ sau liều 500 mg một lần hoặc hai lần mỗi ngày.
Phân bố
Khoảng 30 – 40 % levofloxacin gắn kết với protein huyết thanh. Thể tích phân bố trung bình của levofloxacin khoảng 100 lít sau khi dùng liều đơn và lặp lại 500 mg, cho thấy sự phân bố rộng rãi vào các mô cơ thể.
Thâm nhập vào các mô và dịch cơ thể:
Levofloxacin đã được chứng minh có khả năng xâm nhập vào niêm mạc phế quản, dịch niêm mạc biểu mô, đại thực bào phế nang, mô phổi, da (dịch phồng rộp), mô tuyến tiền liệt và nước tiểu. Tuy nhiên, levofloxacin xâm nhập kém vào dịch não tủy.
Chuyển hóa
Levofloxacin được chuyển hóa đến một mức độ rất nhỏ, các chất chuyển hóa là desmethyl-levofloxacin và levofloxacin N-oxyd. Những chất chuyển hóa này giải thích cho < 5 % liều dùng được đào thải trong nước tiểu. Levofloxacin ổn định về mặt hóa học lập thể và không trải qua sự nghịch chuyển bất đối xứng.
Thải trừ
Sau khi dùng levofloxacin đường uống và đường tĩnh mạch, nó được loại bỏ tương đối chậm khỏi huyết tương (t½: 6 – 8 giờ). Sự thải trừ chủ yếu qua đường thận (> 85 % liều đã dùng).
Tổng lượng thanh thải trung bình toàn thân của levofloxacin sau khi dùng liều duy nhất 500 mg là 175 ± 29,2 ml / phút.
Không có sự khác biệt lớn về dược động học của levofloxacin sau khi dùng đường tĩnh mạch và đường uống, cho thấy là đường uống và đường tĩnh mạch có thể thay thế cho nhau.
Tuyến tính
Levofloxacin có dược động học tuyến tính trong phạm vi 50 đến 1000 mg.
Đối tượng đặc biệt
Người suy thận
Dược động học của levofloxacin bị ảnh hưởng khi suy thận. Chức năng thận suy giảm, sự thải trừ và độ thanh thải của thận giảm, và thời gian bán thải tăng lên, xem bảng dưới đây:
Dược động học ở người suy thận sau khi uống liều 500 mg duy nhất
Clcr [ml/ phút] | < 20 | 20 – 49 | 50 – 80 |
ClR [ml/ phút] | 13 | 26 | 57 |
t 1/2 [giờ] | 35 | 27 | 9 |
Người cao tuổi
Không có sự khác biệt đáng kể về động học levofloxacin giữa người trẻ tuổi và người cao tuổi, ngoại trừ những khác biệt liên quan đến độ thanh thải creatinin.
Giới tính
Phân tích riêng biệt trên đối tượng nam và nữ cho thấy sự khác biệt giới tính từ nhỏ đến cận biên về dược động học của levofloxacin. Không có bằng chứng cho thấy những khác biệt về giới tính này có liên quan đến lâm sàng.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Dữ liệu phi lâm sàng cho thấy không có nguy cơ đặc biệt nào ở người dựa trên các nghiên cứu thông thường về độc tính liều đơn, độc tính liều lặp lại, khả năng gây ung thư và độc tính đối với sinh sản và phát triển.
Levofloxacin không gây suy giảm khả năng sinh sản hoặc hiệu suất sinh sản ở chuột và tác dụng duy nhất trên thai nhi là làm chậm quá trình trưởng thành do độc tính của mẹ.
Levofloxacin không gây đột biến gen trong tế bào vi khuẩn hoặc động vật có vú nhưng gây ra hiện tượng quang sai nhiễm sắc thể trong tế bào phổi của chuột đồng Trung Quốc in vitro. Những tác dụng này có thể là do ức chế topoisomerase II. Các thử nghiệm in vivo (vi nhân, trao đổi nhiễm sắc thể chị em, tổng hợp DNA lệch pha, thử nghiệm gây chết tính trội) không cho thấy bất kỳ khả năng gây độc gen nào.
Các nghiên cứu trên chuột cho thấy levofloxacin chỉ có hoạt tính độc quang học ở liều rất cao. Levofloxacin không có khả năng gây nhiễm độc gen nào trong thử nghiệm gây đột biến quang học và levofloxacin làm giảm sự phát triển của khối u trong nghiên cứu gây đột biến quang học.
Giống như các fluoroquinolon khác, levofloxacin cho thấy tác dụng trên sụn (phồng rộp và hổng hóc) ở chuột và chó. Những phát hiện này được phát hiện nhiều hơn ở động vật còn nhỏ.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 3 vỉ x 10 viên. Hộp 6 vỉ x 10 viên.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
TIÊU CHUẨN: TCCS