Thành phần
Mỗi miếng dán kích thước 10 cm × 14 cm có chứa:
- Hoạt chất: Lidocain 0,7 g (5% kl/kl)
Công dụng (Chỉ định)
Gây tê:
- Gây tê niêm mạc, gây tê tiêm thấm và gây tê dẫn truyền.
- Chống loạn nhịp tim: loạn nhịp do ngộ độc Digitalis, loạn nhịp thất do huyết khối cơ tim, loạn nhịp do thuốc gây mê và ngoại tâm thu.
- Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Lidopad hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn và người già:
- Dán lên vùng bị đau mỗi ngày trong vòng 12 giờ mỗi 24 giờ.
- Chỉ dùng khi cần thiết.
- Không dán miếng dán quá 12 giờ.
- Khoảng cách giữa 2 lần dán ít nhất 12 giờ.
- Có thể dùng miếng dán vào ban ngày hoặc ban đêm.
- Có thể dùng kéo cắt miếng dán thành các miếng nhỏ trước khi bóc miếng dán.
- Không dán quá 3 miếng dán kích thước 14 cm x 10 cm cùng một lúc.
- Dán lên vùng da khô, không bị tổn thương, không bị kích ứng (sau khi các bọng nước do Herpes zoster đã lành).
- Miếng dán nên được sử dụng ngay sau khi lấy ra khỏi túi đựng và bóc miếng phim dán.
- Tóc hoặc lông trên vùng bị đau phải cắt bằng kéo (không cạo) trước khi dán.
- Nên đánh giá hiệu quả sau 2 – 4 tuần điều trị.
- Nếu không có đáp ứng với miếng dán Lidopad sau khoảng thời gian này, phải ngừng điều trị vì nguy cơ tiềm tàng vượt quá lợi ích.
Trẻ em:
- Không có dữ liệu sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Cách dùng
Được dùng để dán trực tiếp
Xử trí khi quên liều và quá liều
Quên liều:
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Quá liều:
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Không dán lên vùng da bị tổn thương hoặc bị viêm như tổn thương do Herpes Zoster, viêm da cơ địa hoặc vết thương.
- Quá mẫn với Lidocain hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Với bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc gây tê tại chỗ nhóm Amide như Bupivacain, Etidocain, Mepivacain và Prilocain.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Rất thường gặp:
- Phản ứng tại chỗ: nóng đỏ, ban đỏ, viêm da, ngứa, kích ứng da và vết rộp da.
Không thường gặp:
- Tổn thương da và các vết thương trên da
Hiếm gặp:
- Vết thương hở, mẫn cảm và phản ứng dị ứng nặng.
Xử lý ADR:
- Nếu xảy ra các tác dụng không mong muốn gặp phải như kích ứng, ban đỏ và cảm giác nóng rát khi đang sử dụng miếng dán, bạn cần phải loại bỏ miếng dán ra. Khu vực kích ứng cắn để thoáng mát đến khi cơn ngứa ngưng. Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Thận trọng khi sử dụng miếng dán với bệnh nhân sử dụng thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1 (như tocainid, mexiletin), các thuốc gây tê tại chỗ khác vì không loại trừ nguy cơ Cộng hưởng gây ra tác dụng toàn thân.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Thuốc này chỉ dùng ngoài da.
- Không nên dán lên niêm mạc, tránh để mắt tiếp xúc với miếng dán.
- Nên sử dụng thận trọng với bệnh nhân suy tim nặng, suy thận hoặc suy gan nặng.
- Một trong những chất chuyển hoá của Lidocaine là 2,6 Xylidin có khả năng gây đột biến tế bào và gây ung thư trên chuột.
- Các chất chuyển hoá thứ cấp của lidocaine cũng cho thấy có khả năng gây đột biến gen.
- Ý nghĩa lâm sàng của kết quả này chưa được rõ.
- Do đó, chỉ sử dụng kéo dài miếng dán Lidopad nếu có lợi ích điều trị cho bệnh nhân.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
- Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Thận trọng khi sử dụng cho đối tượng lái xe và vận hành máy móc nặng, do có thể gây ra cảm giác chóng mặt, mất điều hòa,..
Bảo quản
Nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.