Thành phần
Mỗi viên nén bao phim Nalidixic Acid 500mg chứa:
- Acid Nalidixic 500mg.
- Tá dược: Lactose, Microcrystallin cellulose, Tinh bột lúa mì, Poly vinyl pyrrolidon (PVP K30), Sodium starch Glycolat (DST), Talc, Magnesi stearate, HPMC 6cps (Hydroxy propyl methyl cellulose), Titan Dioxyd, PEG 6000 (Polyethylen glycol), Màu Amaranth vừa đủ 1 viên.
Công dụng (Chỉ định)
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới chưa có biến chứng do vi khuẩn Gram âm, trừ Pseudomonas.
- Acid nalidixic trước đây đã được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do các chủng nhạy cảm Shigella sonnei, nhưng hiện nay có những thuốc kháng khuẩn khác (như các fluoroquinolon, co-trimoxazol, ampicilin, ceftriaxon) được ưa dùng hơn đế điều trị nhiễm khuẩn do Shigella.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp:
- Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có thuốc Acid Nalidixic liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chi nên sử dụng thuốc Acid Nalidixic cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính:
- Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Acid Nalidixic liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn).
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn:
- Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có thuốc Acid Nalidixic liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương: Ảo giác, lo âu, trầm earn, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chi nên sử dụng thuốc Acid Nalidixic cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Liều dùng
- Người lớn: Uống 2 viên/ lần, ngày uống 4 lần, dùng ít nhất 7 ngày, nếu tiếp tục điều trị kéo dài trên 2 tuần, phải giảm liều xuống còn 1 viên/ lần.
- Bệnh lỵ trực khuẩn Shigella: Người lớn, uống 2 viên/ lần, mỗi 6 giờ trong 5 ngày.
- Nếu độ thanh thải creatinin trên 20 ml/ phút, có thể dùng liều bình thường. Nếu độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/ phút (creatinin huyết thanh trên 360 micromol/ lít), liều trong 24 giờ phải cân nhắc giảm xuống còn 2g.
Cách dùng
- Dùng thuốc lúc đói, 1 giờ trước khi ăn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Suy thận, loạn tạo máu (thiếu máu), động kinh, tăng áp lực nội sọ, trẻ em dưới 3 tháng tuổi, mẫn cảm với acid nalidixic hoặc các quinolon khác.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp, ADR >1/100:
- Toàn thân: Nhức đầu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.
- Mắt: Nhìn mờ, nhìn đôi, nhìn màu không chuẩn.
- Da: Phản ứng ngộ độc ánh sáng với các mụn nước trong trường hợp phơi nắng khi điều trị hoặc sau điều trị.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Thần kinh trung ương: Tăng áp lực nội sọ đặc biệt ở trẻ nhỏ.
- Da: Mày đay, ngứa, cản quang.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
- Thần kinh trung ương: Lú lẫn, ảo giác, ác mộng.
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ.
- Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu tan máu nhất là ở người thiếu hụt glucose 6 phosphat dehydrogenase.
- Khác: Phù mạch, đau khớp.
Tương tác với các thuốc khác
Nồng độ theophylin trong huyết tương tăng lên khi dùng đồng thời với acid nalidixic. Acid nalidixic có thể làm tăng nồng độ cafein do ảnh hưởng đến chuyển hóa của cafein.
- Acid nalidixic làm tăng tác dụng của thuốc chống đông dạng uống như warfarin, một phần có thể do có sự chuyển dịch của chất chống đông ra khỏi vị trí gắn của nó trong huyết tương, có thể phải giảm liều thuốc chống đông.
- Có thể có nguy cơ tăng độc tính thận khi acid nalidixic được dùng cùng với ciclosporin.
- Các thuốc kháng acid dạ dày có chứa magnesi, nhôm, calci, sucralfat và các cation hóa trị 2 hoặc 3 như kẽm, sắt có thể làm giảm hấp thu acid nalidixic, dẫn đến làm giảm nồng độ acid nalidixic trong nước tiểu rất nhiều do vậy nên uống thuốc trước hoặc sau các thuốc trên 2 giờ.
- Probenecid làm giảm bài xuất nên tăng nồng độ acid nalidixic trong huyết tương.
- Cloramphenicol, nitrofurantoin, tetracyclin làm giảm tác dụng điều trị của acid nalidixic.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
- Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cỡ the. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
- Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
- Thận trọng khi dùng trong trường hợp giảm chức năng gan, giảm chức năng thận ở mức độ vừa và thiếu enzym G6PD. Kiểm tra công thức máu, chức năng gan và thận nếu dùng thuốc liên tục trên 2 tuần. Acid nalidixic và các thuốc liên quan gây thoái hóa các khớp mang trọng lượng cơ thể ở động vật chưa trưởng thành, cân nhắc khi sử dụng với người bệnh dưới 18 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Dừng thuốc khi xuất hiện triệu chứng đau dây thần kinh ngoại biên, đau khớp.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hoặc đèn cực tím trong khi điều trị.
- Do trong thành phần có chứa lactose nên không nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose.
- Thành phần của thuốc có chứa tinh bột lúa ml thích hợp cho người bị bệnh celiac. Tuy nhiên, bệnh nhân bị dị ứng với lúa mỉ (không phải bệnh celiac) không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Acid nalidixic đi qua hàng rào nhau thai. Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm tra chặt chẽ trên người. Tuy nhiên, acid nalidixic và các hợp chất liên quan đã gây bệnh khớp ở động vật còn non, vì vậy không nên dùng acid nalidixic trong thời kỳ mang thai.
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Acid nalidixic bài tiết vào sữa mẹ ở dạng vết. Đa có thông báo về một trẻ bú sữa mẹ bị thiếu máu tan máu (mà không có bằng chứng gầy thiếu hụt G6PD) trong thời gian bà mẹ có uống acid nalidixic. Tuy nhiên, hầu hết trường hợp không có vấn đề gì xảy ra, nên acid nalidixic vấn có thể dùng trong thời kỳ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Không có tác dụng ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°c
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.