Thành phần Posatral Posaconazole Injection 300mg/16.7ml
- Posaconazole 300mg/16.7ml
Công dụng (Chỉ định) Posatral Posaconazole Injection 300mg/16.7ml
Hỗn dịch chích Posaconazole được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm nấm sau ở bệnh nhân từ 13 tuổi trở lên:
- Nhiễm Candida vùng hầu họng, bao gồm cả những bệnh nhân kháng trị với itraconazole và fluconazole. Kháng trị được định nghĩa là sự tiến triển của tình trạng nhiễm trùng hay tình trạng không cải thiện sau tối thiểu 7 ngày điều trị với liều điều trị kháng nấm hiệu quả.
- Nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn ở những bệnh nhân mắc bệnh kháng trị với amphotericin B, itraconazole hoặc voriconazole hoặc ở bệnh nhân không dung nạp những thuốc này. Kháng trị được định nghĩa là nhiễm nấm tiến triển hoặc không cải thiện sau tối thiểu 7 ngày điều trị trước đó với các liều điều trị của liệu pháp kháng nấm có hiệu quả.
- Bệnh nấm Candida thực quản hoặc nhiễm nấm Candida huyết ở những bệnh nhân mắc bệnh kháng trị với amphotericin B, fluconazole hoặc itraconazole hoặc ở bệnh nhân không dung nạp những thuốc này. Kháng trị được định nghĩa là nhiễm nấm tiến triển hoặc không cải thiện sau một thời gian điều trị tối thiểu (nhiễm nấm huyết dai dẳng: 3 ngày; nhiễm nấm không vào máu: 7 ngày; bệnh nấm Candida thực quản: 14 ngày) với các liều điều trị của liệu pháp kháng nấm có hiệu quả.
- Nhiễm nấm Fusarium, nhiễm nấm Zygomycetes, bệnh nấm Cryptococcus, bệnh nấm màu và u nấm ở những bệnh nhân mắc bệnh kháng trị với các thuốc khác hoặc những bệnh nhân không dung nạp với các thuốc khác.
- Bệnh nấm Coccidioides immitis. Bệnh nấm Coccidioides immitis đã thất bại hoặc không dung nạp với các thuốc chống nấm khác.
- Posaconazole dạng hỗn dịch uống cũng được chỉ định điều trị dự phòng các trường hợp nhiễm nấm xâm lấn bao gồm cả nấm men và nấm mốc ở bệnh nhân từ 13 tuổi trở lên, bệnh nhân có nguy cơ cao phát triển các nhiễm nấm này như bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính kéo dài, bệnh nhân nhận ghép tế bào gốc hệ tạo máu (HSCT).
Liều dùng Posatral Posaconazole Injection 300mg/16.7ml
Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn
- 200 mg (5 ml), 3 lần/ngày. Thòi gian điều trị dựa trẽn sự phục hồi sau khi bị giảm bạch cầu trung tính hoặc ức chế miễn dịch.
Nhiễm nấm xâm lấn (IFI) kháng trị/Bệnh nhân nhiễm nấm xâm lấn không dung nạp
- 400 mg (10 ml), 2 lần/ngày. ở những bệnh nhân không thể dung nạp bữa ăn hoặc chất bổ sung dinh dưỡng, nên dùng Noxatil với liều 200 mg (5 ml), 4 lần/ngày.
- Thời gian điều trị nên dựa trên mức độ nặng của bệnh lý sẵn có, sự phục hồi sau ức chế miễn dịch và đáp ứng lâm sàng.
Bệnh nấm Coccidioides immitis
- 400 mg (10 ml), 2 lần/ngày. ở những bệnh nhân không thể dung nạp bữa ăn hoặc chất bổ sung dinh dưỡng, nên dùng Noxatil với liều 200 mg (5 ml), 4 lần/ngày.
- Thời gian điều trị nên dựa trên mức độ nặng của bệnh lý sẵn có, sự phục hồi sau ức chế miễn dịch và đáp ứng lâm sàng.
Bệnh nấm Candida miệng-họng
- Liều nạp 200 mg (5 ml), 1 lần/ngày vào ngày đầu tiên, sau đó 100 mg (2,5 ml), 1 lần/ngày trong 13 ngày.
Bệnh nấm Candida miệng-họng hoặc bệnh nấm Candida thực quản kháng trị
- 400 mg (10 ml), 2 lần/ngày. Thời gian điều trị nên dựa trẽn mức độ nặng của bệnh lý sẵn có của bệnh nhân và đáp ứng lâm sàng.
Tăng tổng liều hỗn dịch uống mỗi ngày trên 800 mg không tăng thêm mức tiếp xúc với Posaconazole.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận và posaconazole không được bài tiết đáng kể qua thận, suy thận nặng được cho là không ảnh hưởng đến dược động học của posaconazole nên không khuyến cáo điều chỉnh liều.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan:
- Dữ liệu dược động học ở bệnh nhân suy gan còn hạn chế, vì vậy không có khuyến cáo điều chỉnh liều nào có thể được đề xuất. Ở một số lượng nhỏ đối tượng nghiên cứu bị suy gan, đã có sự tăng mức tiếp xúc và thời gian bán hủy cùng với giảm chức năng gan.
Sử dụng ở bệnh nhi:
- Độ an toàn và hiệu quả ở thanh thiếu niên và trẻ em dưới 13 tuổi chưa được xác định.
Quá liều
- Chưa có báo cáo về quá liều. Posaconazole không được loại bỏ bằng thẩm tách máu. Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi và điều trị triệu chứng.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định) Posatral Posaconazole Injection 300mg/16.7ml
- Ở những bệnh nhân đã biết quá mẫn với posaconazole hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Mặc dù chưa được nghiên cứu in vitro hoặc in vivo, chống chỉ định dùng đồng thời các cơ chất của CYP3A4 như terfenadine, astemizole, cisapride, pimozide hoặc quinidine với posaconazole vì điều này có thể gây tăng nồng độ trong huyết tương của những thuốc này, dẫn đến kéo dài khoảng QT và trong trường hợp hiếm gây xoắn đỉnh (torsade de pointes).
- Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase chủ yếu chuyển hóa qua CYP3A4 vì sự tăng nồng độ trong huyết tương của những thuốc này có thể dẫn đến tiêu cơ vân.
- Mặc dù chưa được nghiên cứu in vitro hoặc in vivo, posaconazole có thể làm tăng nồng độ alkaloid nấm cựa gà dẫn đến ngộ độc nấm cựa gà. Chống chỉ định dùng đồng thời posaconazole và alkaloid nấm cựa gà.
Tác dụng phụ (Tác dụng không mong muốn) Posatral Posaconazole Injection 300mg/16.7ml
Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng:
- Độ an toàn của hỗn dịch uống posaconazole: Độ an toàn của hỗn dịch uống posaconazole đã được đánh giá ở 2.400 bệnh nhân và người tình nguyện khỏe mạnh được đưa vào nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng và từ kinh nghiệm hậu mãi. 172 bệnh nhân được điều trị bằng posaconazole trong thời gian ≥ 6 tháng; 58 bệnh nhân trong số này được điều trị bằng posaconazole trong thời gian ≥ 12 tháng.
- Các phản ứng phụ nghiêm trọng liên quan đến điều trị đã được báo cáo ở 428 bệnh nhân được điều trị bằng hỗn dịch uống posaconazole bị nhiễm nấm xâm lấn (1% mỗi trường hợp) bao gồm thay đổi nồng độ của các thuốc khác, tăng các enzyme gan, buồn nôn, nổi ban và nôn. Các phản ứng phụ nghiêm trọng liên quan đến điều trị đã được báo cáo ở 605 bệnh nhân được điều trị dự phòng bằng hỗn dịch uống posaconazole (1% mỗi trường hợp) bao gồm tăng bilirubin huyết, tăng các enzyme gan, tổn thương tế bào gan, buồn nôn và nôn.
- Các phản ứng phụ có ý nghĩa về y khoa liên quan đến điều trị ít gặp và hiếm gặp đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với hỗn dịch uống posaconazole bao gồm suy thượng thận, phản ứng dị ứng và/hoặc phản ứng quá mẫn.
- Ngoài ra, các trường hợp xoắn đỉnh hiếm gặp đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng hỗn dịch uống posaconazole.
- Hơn nữa, đã có báo cáo các trường hợp hiếm gặp về hội chứng urê huyết tan huyết và ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, chủ yếu ở những bệnh nhân đã dùng đồng thời cyclosporine hoặc tacrolimus với hỗn dịch uống posaconazole để kiểm soát hiện tượng thải ghép hoặc mảnh ghép chống lại vật chủ.
- Các phản ứng phụ liên quan đến điều trị (TRAE) đã được báo cáo trong các nghiên cứu với hỗn dịch uống posaconazole.
- Các phản ứng phụ liên quan đến điều trị thường gặp nhất đã được báo cáo trong các nghiên cứu với hỗn dịch uống posaconazole ở toàn bộ các nhóm người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2: Các phản ứng phụ liên quan đến điều trị (TRAEs) đã được báo cáo ở các đối tượng dùng hỗn dịch uống posaconazol theo hệ cơ quan của cơ thể | |
Bao gồm tất cả các phản ứng phụ tiên quan đến điều trị với tỷ lệ 1% hoặc cao hơn Thường gặp (>1/100, <1/10) | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm bạch cầu trung tính |
Thường gặp: | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Chán ăn |
Thường gặp: | |
Rối loạn hệ thần kinh | Chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, buồn ngủ |
Thường gặp: | |
Rối loạn tiêu hóa | Nôn, buồn nõn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, khô miệng, đầy hơi |
Thường gặp: | |
Rối loạn gan mật | Tăng trị số các xét nghiệm chức năng gan (bao gồm AST, ALT, phosphatase kiềm, GGT, bilirubin) |
Thường gặp: | |
Rối loạn da và mõ dưới da | Nổi ban |
Thường gặp: | |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc | Suy nhược, mệt mỏi, sốt |
Thường gặp: |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác Posatral Posaconazole Injection 300mg/16.7ml
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến hỗn dịch uống posaconazole:
- Posaconazole được chuyển hóa qua quá trình UDP glucuronid hóa (các enzyme giai đoạn 2) và là một chất nền cho dòng đẩy p-glycoprotein (P-gp). Vì vậy, những thuốc ức chế hoặc cảm ứng các con đường thanh thải này có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ posaconazole trong huyết tương.
- Rifabutin (300mg, 1 lần/ngày) làm giảm Cmax (nồng độ tối đa trong huyết tương) của posaconazole 43% và giảm AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian) của posaconazole 49%. Nên tránh dùng đồng thời posaconazole và rifabutin trừ khi lợi ích đối với bệnh nhân vượt trội nguy cơ.
- Phenytoin (200mg, 1 lần/ngày) làm giảm Cmax của posaconazole 41% và giảm AUC của posaconazole 50%. Nên tránh dùng đồng thời posaconazole và phenytoin trừ khi lợi ích đối với bệnh nhân vượt trội nguy cơ.
- Cimetidine (400mg 2 lần một ngày) làm giảm Cmax và AUC của posaconazole (200mg QD) khoảng 39%. Việc dùng đồng thời posaconazole và cimetidine nên tránh trừ khi lợi ích điều trị vượt trên nguy cơ do việc dùng đồng thời gây nên.
- Thuốc đối kháng thụ thể H2, thuốc ức chế bơm proton (PPI) và thuốc kháng acid: Không ghi nhận ảnh hưởng tương quan lâm sàng trên khả dụng sinh học của posaconazole khi dùng đồng thời cùng với một thuốc kháng acid, thuốc đối kháng thụ thể H2 khác ngoài cimetidine, hoặc thuốc ức chế bơm proton. Vì vậy không cần chỉnh liều của posaconazole khi sử dụng đồng thời với các thuốc kể trên.
- Glipizide (liều đơn 10mg) không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến Cmax và AUC của posaconazole.
- Efavirenz (400mg, 1 lần/ngày) làm giảm Cmax của posaconazole là 45% và giảm AUC của posaconazole là 50%. Nên tránh sử dụng đồng thời posaconazole và efavirenz trừ khi lợi ích đối với bệnh nhân vượt trội nguy cơ.
- Fosamprenavir: Dùng kết hợp fosamprenavir với posaconazole có thể dẫn đến giảm nồng độ posaconazole trong huyết tương. Nếu cần sử dụng đồng thời, khuyến cáo nên theo dõi chặt chẽ tình trạng nhiễm nấm bùng phát. Sử dụng liều fosamprenavir lặp lại (700mg, 2 lần/ngày x 10 ngày) làm giảm Cmax và AUC của posaconazole (hỗn dịch uống 200 mg, 1 lần/ngày vào ngày đầu tiên, hỗn dịch uống 200mg, 2 lần/ngày vào ngày thứ 2, sau đó là hỗn dịch uống 400mg, 2 lần/ngày x 8 ngày) tương ứng là 21% và 23%.
Ảnh hưởng của hỗn dịch uống posaconazole đến các thuốc khác:
- Posaconazole không được chuyển hóa đến mức có ý nghĩa lâm sàng qua hệ thống cytochrome P450. Tuy nhiên, posaconazole là một thuốc ức chế CYP3A4, vì vậy nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa qua con đường enzyme này có thể tăng lên khi được dùng với posaconazole.
- Alkaloid nấm Cựa gà: Mặc dù chưa được nghiên cứu in vitro hoặc in vivo, posaconazole có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các alkaloid nấm Cựa gà (ergotamine và dihydroergotamine), có thể dẫn đến ngộ độc nấm cựa gà. Chống chỉ định dùng đồng thời posaconazole và alkaloid nấm cựa gà.
- Vinca alkaloids: Mặc dù chưa được nghiên cứu in vitro hoặc in vivo, posaconazole có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các vinca alkaloid (như vincristine và vinblastine), có thể dẫn đến độc tính đối với thần kinh. Vì vậy khuyến cáo nên xem xét điều chỉnh liều vinca alkaloids.
- Cyclosporine: Ở những bệnh nhân ghép tim dùng liều cyclosporine ổn định, việc sử dụng hỗn dịch uống posaconazole 200mg, 1 lần/ngày làm tăng nồng độ cyclosporine nên cần phải giảm liều. Khi bắt đầu điều trị bằng posaconazole ở những bệnh nhân đã dùng cyclosporine thì nên giảm liều cyclosporine (ví dụ giảm còn khoảng 3/4 liều hiện dùng). Sau đó nên theo dõi cẩn thận nồng độ cyclosporine trong máu trong thời gian dùng kết hợp và khi ngừng điều trị bằng posaconazole và nên điều chỉnh liều cyclosporine khi cần thiết.
- Tacrolimus: Posaconazole làm tăng Cmax và AUC của tacrolimus (liều đơn 0,05mg/kg thể trọng) tương ứng là 121% và 358%. Khi bắt đầu điều trị bằng posaconazole ở những bệnh nhân đã dùng tacrolimus thì nên giảm liều tacrolimus (ví dụ giảm còn khoảng 1/3 liều hiện dùng). Sau đó nên theo dõi cẩn thận nồng độ tacrolimus trong máu trong thời gian dùng kết hợp và khi ngừng posaconazole và nên điều chỉnh liều tacrolimus khi cần thiết.
- Sirolimus: Dùng liều uống posaconazole lặp lại (hỗn dịch uống 400mg, 2 lần/ngày trong 16 ngày) làm tăng Cmax và AUC của sirolimus (liều đơn 2mg) trung bình tương ứng gấp 6,7 lần và 8,9 lần ở các đối tượng khỏe mạnh. Khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân đã dùng sirolimus, nên giảm liều sirolimus (ví dụ giảm còn khoảng 1/10 liều hiện dùng) và theo dõi thường xuyên nồng độ đáy của sirolimus trong máu toàn phần. Nên theo dõi nồng độ sirolimus lúc bắt đầu sử dụng, trong thời gian dùng kết hợp và khi ngừng điều trị bằng posaconazole và điều chỉnh liều sirolimus cho phù hợp.
- Rifabutin: Posaconazole làm tăng Cmax của rifabutin là 31% và tăng AUC của rifabutin là 72%. Nên tránh sử dụng đồng thời posaconazole và rifabutin trừ khi lợi ích đối với bệnh nhân vượt trội nguy cơ. Nếu dùng kết hợp hai thuốc này, khuyến cáo nên theo dõi cẩn thận về tổng số huyết cầu toàn phần và các tác dụng phụ liên quan đến tăng nồng độ rifabutin (như viêm màng mạch nho).
- Midazolam: Dùng liều uống posaconazole lặp lại (hỗn dịch uống 200mg, 2 lần/ngày trong 7 ngày) làm tăng Cmax và AUC của midazolam tiêm tĩnh mạch (liều đơn 0,4mg) trung bình gấp 1,3 lần và 4,6 lần tương ứng. Dùng hỗn dịch uống posaconazole 400mg, 2 lần/ngày trong 7 ngày làm tăng Cmax và AUC của midazolam tiêm tĩnh mạch gấp 1,6 lần và 6,2 lần tương ứng. Cả hai liều trên của posaconazole làm tăng Cmax và AUC của midazolam dạng uống (liều đơn đường uống 2mg) gấp 2,2 lần và 4,5 lần tương ứng. Ngoài ra, posaconazole dạng uống (hỗn dịch uống 200mg hoặc 400mg) làm kéo dài thời gian bán hủy cuối cùng của midazolam từ khoảng 3-4 giờ đến 8-10 giờ trong thời gian dùng kết hợp.
- Khuyến cáo nên xem xét điều chỉnh liều các benzodiazepine được chuyển hóa bởi CYP3A4 trong thời gian dùng kết hợp với posaconazole.
- Zidovudine (AZT), Lamivudine (3TC), indinavir: Nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng trên zidovudine, lamivudine, indinavir khi dùng chung với posaconazole, do đó, không cần điều chỉnh liều các thuốc dùng kết hợp.
- Thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV): Do các thuốc ức chế protease của HIV là các cơ chất của CYP3A4 nên posaconazole được cho là làm tăng nồng độ huyết tương của các thuốc kháng retrovirus này. Dùng liều uống posaconazole lặp lại (hỗn dịch uống 400mg, 2 lần/ngày trong 7 ngày) làm tăng Cmax và AUC của atazanavir (300mg, 1 lần/ngày trong 7 ngày) trung bình gấp 2,6 lần và 3,7 lần tương ứng ở các đối tượng khỏe mạnh. Dùng liều uống posaconazole lặp lại (hỗn dịch uống 400mg, 2 lần/ngày trong 7 ngày) làm tăng Cmax và AUC của atazanavir ở mức độ ít hơn khi được dùng dưới dạng chế độ điều trị gia tăng với ritonavir (300mg atazanavir cộng ritonavir 100mg, 1 lần/ngày trong 7 ngày) trung bình gấp 1,5 lần và 2,5 lần tương ứng ở các đối tượng khỏe mạnh. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên các tác dụng phụ và độc tính liên quan với các thuốc kháng retrovirus là cơ chất của CYP3A4 trong thời gian dùng kết hợp với posaconazole.
- Thuốc ức chế HMG-CoA reductase chủ yếu được chuyển hóa qua CYP3A4: Dùng liều uống posaconazole lặp lại (hỗn dịch uống 50mg, 100mg và 200mg, 1 lần/ngày trong 13 ngày) làm tăng Cmax và AUC của simvastatin (liều đơn 40mg) trung bình gấp 7,4 đến 11,4 lần và 5,7 đến 10,6 lần tương ứng. Sự tăng nồng độ thuốc ức chế HMG-CoA reductase trong huyết tương có thể liên quan với tiêu cơ vân. Chống chỉ định dùng đồng thời posaconazole với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase chủ yếu chuyển hóa qua CYP3A4.
- Thuốc chẹn kênh calci chuyển hóa qua CYP3A4: Mặc dù chưa được nghiên cứu in vitro hoặc in vivo, nên theo dõi thường xuyên các tác dụng phụ và độc tính liên quan đến các thuốc chẹn kênh calci trong thời gian dùng kết hợp với posaconazole. Có thể cần phải điều chỉnh liều thuốc chẹn kênh calci.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng) Posatral Posaconazole Injection 300mg/16.7ml
- Quá mẫn: Không có thông tin về nhạy cảm chéo giữa posaconazole và các thuốc chống nấm nhóm azole khác. Nên thận trọng khi kê đơn posaconazole cho những bệnh nhân quá mẫn với các thuốc nhóm azole khác.
- Độc tính với gan: Đã có một ít các trường hợp về các phản ứng ở gan trong các thử nghiệm lâm sàng (như tăng nhẹ đến trung bình về ALT, AST, phosphatase kiềm, bilirubin toàn phần và/hoặc viêm gan trên lâm sàng). Tăng các xét nghiệm chức năng gan thường có thể hồi phục khi ngừng điều trị và trong một vài trường hợp các xét nghiệm này trở về bình thường mà không cần ngừng điều trị. Trong trường hợp hiếm gặp, đã có báo cáo phản ứng ở gan nặng hơn (kể cả trường hợp tiến triển dẫn đến tử vong) ở những bệnh nhân có các tình trạng nội khoa nghiêm trọng từ trước (như bệnh máu ác tính) trong thời gian điều trị bằng posaconazole.
- Kéo dài khoảng QT: Một số thuốc nhóm azole có liên quan với sự kéo dài khoảng QT. Kết quả từ nhiều phân tích điện tâm đồ theo thời gian ở những người tình nguyện khỏe mạnh không cho thấy bất kỳ sự gia tăng nào về giá trị trung bình của khoảng QTc. Tuy nhiên, không nên dùng posaconazole với những thuốc đã biết kéo dài khoảng QTc và được chuyển hóa qua CYP3A4.
- Các rối loạn điện giải, đặc biệt là liên quan đến nồng độ kali, magiê hoặc calci cần được theo dõi và điều chỉnh khi cần thiết trước khi bắt đầu và trong thời gian điều trị bằng posaconazole.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
- Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa tiến hành nghiên cứu về tác động của posaconazole trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do một số phản ứng phụ (như chóng mặt, buồn ngủ, v.v…) đã được báo cáo khi dùng posaconazole, có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe/vận hành máy móc, cần thận trọng khi sử dụng.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai:
- Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng posaconazole cho phụ nữ mang thai. Những nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính đối với sinh sản. Posaconazole đã cho thấy gây ra dị dạng bộ xương trên chuột cống ở mức tiếp xúc thấp hơn mức tiếp xúc đạt được khi dùng liều điều trị ở người. Trên thỏ, posaconazole gây độc cho phôi ở các mức tiếp xúc cao hơn mức đạt được khi dùng liều điều trị. Chưa rõ nguy cơ có thể có đối với người. Không được dùng posaconazole trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể có đối với thai.
Thời kỳ cho con bú:
- Posaconazole được bài tiết vào sữa của chuột cống cho con bú. Chưa có nghiên cứu về sự bài tiết của posaconazole vào sữa mẹ. Không nên dùng posaconazole ở phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể có đối với trẻ.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.