Thành phần
- Ranolazine: 500mg
Công dụng (Chỉ định)
- Ranolazine được chỉ định để kiểm soát cơn đau thắt ngực ổn định mãn tính. Liệu pháp bổ sung để điều trị triệu chứng cho những bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn định, ở những bệnh nhân không được kiểm soát hoặc không dung nạp với các liệu pháp trị liệu đầu tay (như thuốc chẹn beta và/hoặc thuốc chẹn kênh canxi).
Liều dùng – Cách dùng
Người lớn
- Nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng phụ liên quan đến điều trị (ví dụ như chóng mặt, buồn nôn hoặc nôn), có thể cần giảm liều xuống 500 mg hoặc 375 mg x 2 lần/ngày. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm sau khi giảm liều, nên ngừng điều trị.
- Liều tối đa được khuyến cáo ranolazine là 500 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân dùng fluconazole, diltiazem, verapamil, erythromycin và ở những bệnh nhân uống nước bưởi chum hoặc các sản phẩm từ bưởi chùm trong thời gian điều trị.
Lưu ý không được bẻ, nhai hoặc nghiền nát viên nén khi uống, phải nuốt nguyên viên
Quá liều
- Trong một nghiên cứu về khả năng dung nạp liều cao qua đường uống ở bệnh nhân đau thắt ngực, tỷ lệ chóng mặt, buồn nôn và nôn tăng phụ thuộc vào liều lượng. Ngoài những tác dụng phụ này, nhìn đôi, hôn mê và ngất đã được quan sát thấy trong một nghiên cứu quá liều tiêm tĩnh mạch ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
- Đã có báo cáo về việc cố ý dùng quá liều ranolazine dẫn đến tử vong.
Quên liều
- Nếu quên dùng một liều ranolazine, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với ranolazine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
- Suy gan trung bình hoặc nặng, bệnh nhân xơ gan
- Dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 mạnh ví dụ như: itraconazole, ketoconazole, voriconazole, posaconazole, nefazodone, chất ức chế protease điều trị HIV (indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir), kháng sinh nhóm macrolide (clarithromycin, telithromycin)
- Dùng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4
- Dùng đồng thời với thuốc chống loạn nhịp Nhóm Ia (ví dụ như quinidine) hoặc Nhóm III (ví dụ như dofetilide, sotalol) trừ amiodarone
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp
- Chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, táo bón
Ít gặp
- Nhìn mờ, rối loạn thị giác, nhìn đôi
- Lo lắng, mất ngủ, trạng thái lú lẫn, ảo giác, hôn mê, ngủ gà, run, dị cảm
- Ù tai, hạ huyết áp, suy nhược, ngất xỉu
- Đau bụng, khô miệng, khó tiêu, đầy hơi, khó chịu ở dạ dày, giảm cân, chán ăn
- Tăng creatinin máu, tăng urê máu, kéo dài khoảng QT, tăng số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu
Hiếm gặp
- Mất trí nhớ, suy giảm nhận thức, mất ý thức, phối hợp bất thường, rối loạn dáng đi, rối loạn nhịp tim
- Phù mạch, viêm da dị ứng, mày đay, đổ mồ hôi lạnh, phát ban.
Tương tác với các thuốc khác
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh ví dụ như itraconazole, ketoconazole, voriconazole, posaconazole, các chất ức chế protease HIV (indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir), clarithromycin, telithromycin, nefazodone làm tăng nồng độ ranolazine trong huyết tương. Phối hợp nhóm thuốc ức chế CYP3A4 mạnh với ranolazine bị chống chỉ định.
- Khi dùng phối hợp với các chất ức chế CYP3A4 vừa như diltiazem, verapamil, erythromycin, fluconazole cần thận trọng khi điều chỉnh liều ranolazine.
- Thuốc ức chế P – glycoprotein (ví dụ: ciclosporin, verapamil) làm tăng nồng độ ranolazine trong huyết tương.
- Thuốc cảm ứng CYP3A4 (ví dụ như rifampicin, phenytoin, phenobarbital, carbamazepine,) làm giảm nồng độ ranolazine trong huyết tương.
- Chất ức chế CYP2D6 mạnh như paroxetine có thể làm tăng nồng độ ranolazine trong huyết tương.
- Ranolazine có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc simvastatin, lovastatin, atorvastatin, ciclosporin, tacrolimus, sirolimus, everolimus, metoprolol khi dùng chung.
- Thận trọng khi phối hợp với bupropion, efavirenz, cyclophosphamide.
- Sử dụng đồng thời ranolazine với các thuốc khác được biết là có khả năng kéo dài khoảng QT có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất. Ví dụ về các loại thuốc như vậy bao gồm một số thuốc kháng histamine (ví dụ như terfenadine, astemizole, mizolastine), thuốc chống loạn nhịp nhất định (ví dụ: quinidine, disopyramide, procainamide), erythromycin và thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ: imipramine, doxepin, amitriptyline).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Cần thận trọng khi kê đơn hoặc bổ sung ranolazine vào phác đồ điều trị cho những bệnh nhân có các yếu tố sau do có nguy cơ làm tăng tần suất xuất hiện các tác dụng phụ:
- Dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 vừa phải
- Dùng đồng thời các chất ức chế P – glycoprotein
- Suy gan nhẹ
- Suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin 30–80 ml/phút)
- Người cao tuổi
- Bệnh nhân nhẹ cân (≤ 60 kg)
- Bệnh nhân suy tim sung huyết trung bình đến nặng (Suy tim độ III – IV theo NYHA)
- Nếu sử dụng ranolazine cho những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ gặp phải tác dụng phụ, nên thường xuyên theo dõi các tác dụng phụ này, giảm liều và ngừng điều trị, nếu cần.
- Ranolazine được chuyển hóa một phần qua enzyme CYP2D6 ở gan nên những bệnh nhân có hoạt tính của enzyme này thấp nên được theo dõi cẩn thận
- Thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT nên cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có tiền sử bẩm sinh hoặc tiền sử gia đình mắc hội chứng QT kéo dài, bệnh nhân có kéo dài khoảng QT mắc phải đã biết, và bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ảnh hưởng đến khoảng QT
- Chức năng thận giảm theo tuổi và do đó điều quan trọng là phải kiểm tra chức năng thận định kỳ trong khi điều trị bằng ranolazine
- Tá dược có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng ranolazine ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính đối với phôi thai. Do đó ranolazine không nên được sử dụng trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết.
- Phụ nữ cho con bú: Không rõ liệu ranolazine có được bài tiết vào sữa mẹ hay không vì vậy không thể loại trừ rủi ro của thuốc đối với trẻ đang bú. Ranolazine không nên được sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Ranolazine có thể gây chóng mặt, mờ mắt, nhìn đôi, trạng thái lú lẫn, phối hợp bất thường, ảo giác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc nếu sử dụng thuốc.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
- Để xa tầm tay trẻ em.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.