Thành phần
- Paracetamol: 325mg
- Chlorpheniramine maleate: 2mg
- Tá dược vừa đủ 1 gói
Công dụng (Chỉ định)
- Hạ sốt, giảm đau do bệnh cảm cúm, nóng sốt, đau nhức và các triệu chứng của viêm mũi dị ứng, sổ mũi, nghẹt mũi, mày đay, viêm kết mạc dị ứng, phù Quincke, dị ứng thức ăn, ngứa.
Liều dùng
- Hòa trong một ít nước để uống. Ngày uống 3-4 lần.
- Người lớn và trẻ em trên 11 tuổi: mỗi lần uống 1 –2 gói
- Trẻ em: từ 5-11 tuổi: mỗi lần uống 1 gói, từ 2-5 tuổi: mỗi lần uống ½ gói.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Người bệnh quá mẫn với thành phần của thuốc.
- Người bệnh đang cơn hen cấp. Người bệnh có triệu chứng phì đạị tuyến tiền liệt. Glocom góc hẹp. Tắc cổ bàng quang. Loét dạ dày chít, tắc môn vị – tá tràng. Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng. Người bệnh đang dùng các thuốc ức chế monoamin oxydase vì có thể gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng mặt, tăng huyết áp, chảy máu não, thậm chí tử vong.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Liên quan đến paracetamol
Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.
Ít gặp. 1/1000 <ADR <1/100
- Da: Ban da.
- Dạ dày ruột: Buồn nôn, nôn.
- Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tinh, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
- Thận: Bệnh thận, độc thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Da Hội chứng Stevens Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mù ngoại ban toàn thân cấp tính.
- Khác: Phản ứng quá mẫn.
Liên quan đến Chlorpheniramine
Khi dùng với liều điều trị, ADR phổ biến nhất là buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, mắt phối hợp động tác và tác dụng kháng muscarin nhẹ, các ADR này thưởng hết sau vài ngày điều trị. Trẻ em (đặc biệt là sơ sinh) và người cao tuổi rất nhạy cảm với tác dụng kháng muscarin.
Thường gặp. ADR > 1/100
- Thần kinh: Ức chế hệ TKTW: Ngủ từ nhẹ đến ngủ sâu, mệt mỏi, chóng mặt, mắt phối hợp động tác (đôi khi kích thích nghịch lý, đặc biệt ở trẻ nhỏ, dũng liều cao ở người cao tuổi hay trẻ em). Nhức đầu, rối loạn tâm thần vận động.
- Tác dụng kháng muscarin: Khô miệng, đờm đặc, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón, tăng trào ngược dạ dày.
Ít gặp, 1/1000 <ADR < 1/100
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau vùng thượng vị.
- Tim: Đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
- Da: Phát ban, phản ứng mẫn cảm (co thắt phế quản, phù mạch và phản vệ).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Huyết học: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
- ADR khác: Co giật, vã mồ hôi, đau cơ, dị cảm, tác dụng ngoại tháp, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lú lẫn, ù tai, hạ huyết áp, rụng tóc.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Liên quan đến paracetamol
- Tăng độc tính gan khi dùng thuốc mà uống rượu.
- Uống dài ngày với liều cao, Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Các thuốc dùng đồng thời với Paracetamol sẽ tăng nguy cơ gây độc tính cho gan: phenytoin, barbiturat, carbamazepin, isoniazid.
- Probenecid có thể làm giảm đào thải Paracetamol và làm tăng thời gian bán thải trong huyết tương của Paracetamol.
- Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của Paracetamol đối với gan.
Liên quan đến Chlorpheniramine
- Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng kháng muscarin của thuốc kháng histamin.
- Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ TKTW của chlorpheniramine. Chlorpheniramine ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
- Các thuốc ức chế CYP3A4 như: dasatinib, pramilintid làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của
- Thuốc làm giảm tác dụng của các chất ức chế cholinesterase và betahistidin. chlorpheniramine.
- Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng chlorpheniramine vì tinh chất kháng muscarin của chlorpheniramine bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Không dùng thuốc cho người không dụng nạp được galactose
Liên quan đến paracetamol
- Phải dùng thận trọng ở người suy gan, suy thận và nghiện rượu.
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu câu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn.
- Giảm bạch câù trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng Paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng Paracetamol.
- Người bị phenylceton – niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm Paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày – ruột thành phenylalanin sau khi uống.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (S1JS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Liên quan đến Chlorpheniramine
- Do tác dụng kháng muscarin cần thận trọng khi dùng cho người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tả trắng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
- Tác dụng an thần của chlorpheniramine tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
- Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều đó có thể gây rắc rồi ở người bị bệnh phổi tắc nghẽn hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở, hen phế quản.
- Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng kháng
- Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glaucom. muscarin gây khô miệng. Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng kháng muscarin
- Trẻ em rất nhạy cảm với các tác dụng không mong muốn và có thể gây kích thích thần kinh nên hết sức thận trọng khi dùng chlorpheniramine cho các bệnh nhân này. nhất là ở trẻ có tiền sử động kinh.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
- Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh) ở trẻ sơ sinh.
- Không có bằng chứng khẳng định chlorpheniramine có thể được tiết qua sữa mẹ hay không nhưng các thuốc kháng H1 khác được tìm thấy trong sữa. Vì các thuốc kháng histamin có thể gãy phản ứng nghiêm trọng với trẻ bú mẹ, nên cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với mẹ.
Lái xe và vận hành máy móc
- Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc
Bảo quản
- Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30⁰C.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.