Thành phần Hapacol CF DHG
- Dược chất chính: Paracetamol 500 mg; Loratadin 5 mg; Dextromethorphan HBr 15 mg;
- Loại thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt
- Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén dài bao phim
Công dụng Hapacol CF DHG
- Điều trị các triệu chứng cảm cúm: sốt, nhức đầu, xương khớp, nghẹt mũi, sổ mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt, ho, viêm mũi dị ứng, viêm xoang.
Cách dùng Hapacol CF DHG
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 1 viên x 2 lần/ ngày.
- Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: uống ½ viên x 2 lần / ngày.
- Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Quá liều và xử trí Hapacol CF DHG
- Quá liều Paracetamol do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol (7,5 – 10 g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
- Biểu hiện của quá liều Paracetamol: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
- Cách xử trí: Khi nhiễm độc Paracetamol nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl. N – acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống Paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống Paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N – acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/ kg thể trọng, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/ kg thể trọng cách nhau 4 giờ một lần.
- Ngoài ra, có thể dùng Methionin, than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối.
- Triệu chứng của quá liều Dextromethorphan: buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật.
- Cách xử trí: hỗ trợ, dùng naloxon 2 mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.
- Triệu chứng của quá liều Loratadin: buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em, có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực.
- Cách xử trí: điều trị quá liều Loratadin thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết. Trường hợp quá liều Loratadin cấp, gây nôn bằng siro Ipeca để tháo sạch dạ dày ngay. Dùng than hoạt sau khi gây nôn có thể giúp ích để ngăn ngừa hấp thu Loratadin.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên không dùng thuốc đúng giờ, không nên dùng liều bù vào lúc muộn trong ngày, nên tiếp tục dùng liều bình thường vào ngày hôm sau trong liệu trình.
Tác dụng phụ Hapacol CF DHG
- Mệt mỏi, chóng mặt, mất ngủ, khô miệng, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, táo bón.
- Dị ứng: hiếm gặp.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chống chỉ định Hapacol CF DHG
- Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc. Trẻ em dưới 6 tuổi.
- Người bệnh nhiều lần thiếu máu, có bệnh tim, phổi, thận, gan hoặc thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
- Người bệnh đang dùng thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO).
Thận trọng khi sử dụng Hapacol CF DHG
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận, bị bệnh mạch vành, đau thắt ngực, tiểu đường. Phụ nữ có thai.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Không dùng chung với các thuốc có chứa Paracetamol, Loratadin, Dextromethorphan.
Tương tác thuốc Hapacol CF DHG
- Cimetidin, Ketoconazol, Erythromycin làm tăng nồng độ của Loratadin trong huyết tương, nhưng không có biểu hiện lâm sàng vì Loratadin có chỉ số điều trị rộng.
- Dextromethorphan làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương. Quinidin làm tăng nồng độ trong huyết thanh và tác dụng của Dextromethorphan
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.