Thành phần Cefpodoxim 100mg
- Cefpodoxim proxetil tương đương Cefpodoxim: 100 mg
- Tá dược: Avicel, Croscarmellose sodium, Natri lauryl sulfat, Magnesi stearat, Aerosil, Hydroxypropylmethyl cellulose 15cP, Hydroxypropylmethyl cellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxyd.
Chỉ định Cefpodoxim 100mg
- Các bệnh từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm và đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên do Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
- Viêm tai giữa cấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae hoặc B. catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có biến chứng do các chủng E. coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.
- cấp, chưa có biến chứng, ở nội mạc cổ tử cung hoặc hậu môn – trực tràng của phụ nữ và nam giới do các chủng Neisseria gonorrhoea.
- Nhiễm khuẩn da thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng và các tổ chức da do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
Chống chỉ định Cefpodoxim 100mg
- Quá mẫn với cephalosporin và các thành phần của thuốc.
- Người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Liều lượng và cách dùng Cefpodoxim 100mg
Dùng uống
Uống thuốc trong bữa ăn
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi:
- Điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng: Liều thường dùng 200 mg/lần, cứ 12 giờ một lần, trong 10 hoặc 14 ngày.
- Viêm họng và viêm amiđan hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng: 100 mg mỗi 12 giờ, trong 5 – 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều thường dùng 400 mg mỗi 12 giờ, trong 7 – 14 ngày.
- Bệnh lậu niệu đạo chưa có biến chứng ở nam, nữ và các bệnh hậu môn – trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Liều duy nhất 200 mg.
Trẻ em:
- Điều trị các nhiễm khuẩn cho trẻ dưới 15 ngày tuổi: Không nên dùng.
- Dưới 9 tuổi (3 – 8 tuổi): 80 mg/lần, ngày 2 lần.
- Trên 9 tuổi: 100 mg/lần, ngày 2 lần.
Liều dùng cho người suy thận: Giảm liều tùy theo mức độ suy thận.
- Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút và không thẩm tách máu: Liều thường dùng, cách nhau 24 giờ 1 lần.
- Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
Thận trọng lúc dùng Cefpodoxim 100mg
Chú ý đề phòng:
- Cần phải nghĩ đến viêm đại tràng màng giả ở các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi uống cefpodoxime proxetil.
Thận trọng lúc dùng:
- Cần thận trọng đặc biệt ở các bệnh nhân đã có đáp ứng phản vệ đối với penicillin. Không nên chỉ định Cefpodoxime proxetil cho các bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với cephalosporin hoặc các beta-lactam khác. Phản ứng dị ứng dễ xảy ra ở các bệnh nhân có tiền sử dị ứng.
Lúc có thai và lúc cho con bú
- Các nghiên cứu đã tiến hành ở nhiều loại vật thí nghiệm không cho thấy bất kỳ biểu hiện gây quái thai hoặc gây độc cho thai; tuy nhiên, có thể chỉ định cefpodoxime cho phụ nữ có thai chỉ khi thực sự cần thiết. Do phản ứng nặng nề ở trẻ bú mẹ, cần thận trọng quyết định nên ngưng bú hay ngưng thuốc.
Tác dụng phụ Cefpodoxim 100mg
- Tác dụng phụ được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng thường nhẹ và thoáng qua, bao gồm: đi tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, đau bụng, viêm đại tràng và đau đầu. Hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn, nổi ban, chứng ngứa, chóng mặt, chứng tăng tiểu cầu, chứng giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu ưa eosin.
Tương tác thuốc Cefpodoxim 100mg
- Nồng độ trong huyết tương giảm khoảng 30% khi Cefpodoxime proxetil được chỉ định cùng với thuốc kháng acid hoặc ức chế H2. Khi chỉ định Cefpodoxime proxetil đồng thời với hợp chất được biết là gây độc thận, nên theo dõi sát chức năng thận. Nồng độ cefpodoxime trong huyết tương gia tăng khi chỉ định Cefpodoxime proxetil với probenecid.
- Thay đổi các giá trị xét nghiệm: Cephalosporins làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.