Thành phần Philbone-A
- Hoạt chất: Calcitriol 0.25mcg
- Tá dược: Ethanol tuyệt đối, butylat hydroxy anisol, butylat hydroxytoluen, triglycerid chuỗi trung bình, gelatin, glycerin đậm đặc, D-sorbitol 70%, nước tinh khiết, Sunset yellow FCF, Quinolin, Allurared AC, titan dioxyd.
Chỉ định Philbone-A
- Chứng loãng xương.
- Bệnh còi xương, bệnh nhuyễn xương (bệnh còi xương phụ thuộc vitamin D, bệnh còi xương do hạ phosphat huyết có đe kháng với vitamin D).
- Suy thận mạn, đặc biệt là bệnh loạn dưỡng xương thận.
- Thiểu năng tuyên cận giáp (sau phẫu thuật, tự phát hoặc thiểu năng tuyến cận giáp giả).
Liều dùng Philbone-A
- Liều dùng tối ưu cho một ngày cần được thận trọng điều chỉnh cho từng bệnh nhân tùy theo nồng độ canxi trong máu của mỗi bệnh nhân.
– Trong bệnh loạn dưỡng xương thận:
- Khi mới khởi đầu điều trị, liều dùng cho một ngày là 1 viên nang (0.25mcg). Sau đó cách mỗi ngày dùng 1 viên nang (0.25mcg) là đủ. Nếu thấy đáp ứng với thuốc thể hiện trong các giá trị xét nghiệm sinh hóa và các triệu chứng lâm sàng không cải thiện đáng kể thì cách khoảng 2 – 4 tuần có thể tăng liều thêm 1 viên nang (0.25mcg)/ngày. Trong thời gian này, phải tiến hành xét nghiệm đo nồng độ canxi huyết ít nhất là 2 lần mỗi tuần. Người ta thấy rằng liều từ 2 viên (0.5mcg)/ngày đến 4 viên (1mcg)/ngày có hiệu quả ở hầu hết bệnh nhân.
- Ở những bệnh nhân có nồng độ canxi huyết bình thường hoặc giảm nhẹ, liều 0.25mcg (1 viên nang) dùng cách ngày là đủ. Nếu trong vòng 2 – 4 tuần, đáp ứng với thuốc thể hiện trong các thông số hóa sinh và các diễn biến lâm sàng không đạt được mức độ mong muốn thì cách 2 – 4 tuần, có thể tăng liều thêm 0.25mcg (1 viên)/ngày. Trong thời gian này, phải tiến hành xét nghiệm đo nồng độ canxi huyết ít nhất là 2 lần mồi tuần. Hầu hết bệnh nhân có đáp ứng tốt ở liều 0.5mcg (2 viên) đến 1mcg(4 viên)/ngày.
- Nếu dùng barbiturates hoặc thuốc chống động kinh đồng thời với thuốc này thì cần phải dùng thuốc liều cao hơn. Hiệu quả điều trị phụ thuộc một phần vào lượng canxi thu nhận hàng ngàỵ có đầy đù hay không (ở người lớn, khoảng 800 ~ 1000mcg/ ngày). Nếu cần thiết, phải tăng lượng canxi bằng cách thay đổi chế độ ăn hoặc bổ sung thêm canxi.
– Trong bệnh loãng xương:
- Liều được đề nghị là 0.25mcg (1 viên)/2 lần mỗi ngày. Trong trường hợp không đạt được đáp ứng mong muốn, cách mỗi tháng, có thể tăng liều dùng lên đến tối đa là 2 viên (0.5mcg)/2 lần/ ngàỵ. Trong giai đoạn xác định liều cho bệnh nhân, cần phải kiểm tra nồng độ canxi huyết ít nhất 2 lần mỗi tuần và nếu thấy tình trạng tăng canxi huyết xảy ra, phải ngưng dùng thuốc cho đến khi nồng độ canxi huyết trở lại mức bình thường. Việc bổ sung canxi hầu như không cần thiết bởi vì sự hấp thu canxi gia tăng ở những bệnh nhân hậu mãn kinh có dùng calcitriol.
– Trong trường họp thiểu năng giáp, bệnh còi xương và bệnh nhuyễn xương:
- Liều khởi đầu được đề nghị là 1 viên nang (0.25mcg)/ ngày, uống vào mỗi buổi sáng. Nếu đáp ứng với thuốc thể hiện trong các giá trị xét nghiệm sinh hóa và các triệu chứng lâm sàng không được cải thiện đáng kể thì cứ cách 2 – 4 tuần có thể tăng liều thêm 1 viên nang (0.25mcg)/ ngày. Trong giai đoạn xác định liều cho bệnh nhân, cần phải kiểm tra nồng độ canxi huyết ít nhất 2 lần mỗi tuần. Có thể cần dùng liều cao hơn bởi vì ở những bệnh nhân thiểu năng giáp, sự hấp thu canxi đôi khi rất thấp.
– Những vấn đề lưu ý chung:
- Sau khi xác định liều dùng tối ưu của thuốc cho bệnh nhân, nồng độ canxi huyết cần phải được kiểm ưa mỗi tháng một lần. Khi nồng độ canxi huyết tăng hơn mức bình thường 1mg/100mL (giá trị trung bình bình thường là 9 – 11mg/100mL), phải giảm liều ngay hoặc phải ngưng dùng thuốc ngay lập tức cho đến khi nồng độ canxi huyết trở về lại đến mức bình thường. Một cách khác cũng hữu hiệu để đưa nồng độ canxi huyết nhanh chóng trở về mức bình thường là ngưng các nguồn cung cấp canxi khác vào cơ thể. Người ta đã khuyến cáo cần phải cân nhăc kỹ lưỡng việc giảm nguồn thu nhận canxi từ chế độ ăn. Khi tình trạng tăng canxi huyết xảy ra, phải kiểm tra nồng độ canxi và phosphat mỗi ngày. Khi nồng độ canxi huyết trở lại mức bình thường thì có thể dùng thuốc trở lại với liều giảm.
Chống chỉ định Philbone-A
- Tất cả các bệnh có liên quan đến tăng canxi huyết.
- Bệnh nhân có tiền sử bị quá mẫn với thuốc này hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có dấu hiệu bị ngộ độc vitamin D.
Thận trọng Philbone-A
- Phụ nữ có thai: Bởi vì độ an toàn của thuốc đối với phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai vẫn chưa được xác định, do đó chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai sau khi đã cân nhắc so sánh giữa những nguy cơ có thể xảy ra cho người mẹ và thai nhi với những lợi ích của việc điều trị.
- Trẻ em dưới 3 tuổi và đang được thẩm phân máu: Bởi vì những kinh nghiệm về sử dụng thuốc trong trường hợp này chưa có nhiều, do đó chỉ dùng thuốc cho những bệnh nhân này sau khi cân nhắc những nguy cơ có thể xảy ra với những lợi ích của việc điều trị.
Tác dụng phụ Philbone-A
- Nếu liều dùng đã được xác định cho từng bệnh nhân tùy theo những triệu chứng của bệnh thì tác dụng phụ thường không xảy ra trừ trường hợp liều cho vượt quá liều cần thiết.
- Tác dụng phụ và phản ứng có hại của thuốc tương tự như tác dụng phụ và phản ứng có hại do dụng quá liều vitamin D: tăng canxi huyết và ngộ độc canxi. Đôi khi xuất hiện các triệu chứng cấp tính như: chán ăn, nhức đầu, nôn và táo bón.
- Bởi vì thuốc có thời gian bán hủy sinh học tương đối ngắn, do đó nồng độ canxi huyết tưong các nghiên cứu dược động học có thể nhanh chóng trở về mức bình thường sau khi ngưng thuốc.
- Những triệu chứng mạn tính sau có thể xảy ra: suy dinh dưỡng, rối loạn cảm giác, sốt đi kèm với khát, đa niệu, mất nước, lãnh đạm, chậm phát triển, nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Trong trường hợp tăng canxi huyết và tăng phosphat huyết xảy ra đồng thời thì tình trạng hóa vôi trong mô mềm có thể xảy ra và có thể được chẩn đoán xác định thông qua hình ảnh X-quang.
- Creatinin huyết có thể tăng ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường bị tăng canxi huỵết kéo dài.
- Phản ứng quá mẫn với thuốc có thể xảy ra ở những người nhạy cảm.
Philbone-A tương tác với các thuốc khác
- Cần tránh dùng phối hợp calcitriol với Vitamin D và các dẫn chất của Vitamin D vì có thể dẫn đến tăng canxi huỵết.
- Nguy cơ tăng canxi huyết có thể gia tăng nếu dùng thuốc đồng thời với các hợp chất Thiazid.
- Những bệnh nhân đang dùng thuốc chứa Digitalis cần thận trọng khi xác định liều Calcitriol vì chứng tăng canxi huyết có thể làm tăng tiến triển bệnh loạn nhịp tim.
- Do các chất cảm ứng men như Phenỵtoin và Phenobarbital làm tăng chuyển hóa calcitrìol nên cần tăng liều calcitriol khi dùng đồng thời với các loại thuốc nói trên.
- Cholestyramin làm giảm hấp thu các Vitamin tan trong dầu nên nó có thể làm giảm hấp thu thuốc này.
Bảo quản
- Bảo quản trong hộp kín, nơi khô mát, ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
Lái xe
- Không có ảnh hưởng.
Thai kỳ
- Bởi vì độ an toàn của thuốc đối với phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai vẫn chưa được xác định, do đó chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai sau khi đã cân nhắc so sánh giữa những nguy cơ có thể xảy ra cho người mẹ và thai nhi với những lợi ích của việc điều trị.
Quá liều Philbone-A
- Calcitriol là một chất chuyển hóa của vitamin D, tất cả các trường hợp quá liều PHILBONE-A sẽ cho những triệu chứng lâm sàng tương tự như đối với quá liều vitamin D. Nếu đồng thời có uống nhiều calci và phosphat với PHILBONE-A cũng có thể gây các triệu chứng tương tự. Nồng độ calci cao trong dịch thẩm tách phản ánh có tăng calci huyết.
- Các biện pháp điều trị quá liều do uống nhầm bao gồm: rửa dạ dày lập tức hoặc gây nôn để tránh hấp thu thuốc vào máu. Dùng dầu paraffin để làm tăng đào thải thuốc qua phân. Tiến hành kiểm tra nhiều lần calci huyết. Nếu calci huyết vẫn còn cao, có thể dùng phosphate và corticoid, và dùng các biện pháp tăng bài niệu thích hợp.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.