Thành phần
- Alfuzosin Hydrochloride Ph. Eur 10mg
Công dụng (Chỉ định)
- Flotral được chỉ định để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH). Không được chỉ định để điều trị bệnh cao huyết áp.
Liều dùng
Liều khuyến cáo: dùng 1 lần trong ngày sau bữa ăn.
Cách dùng
- Nên được uống nguyên viên.
Quá liều
- Quá liều Alfuzosin hydroclorid dẫn đến hạ huyết áp, điều quan trọng đầu tiên là phải hỗ trợ tim mạch. Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm để phục hồi huyết áp và bình thường hóa nhịp tim. Nếu biện pháp này chưa đủ thì nên xem xét đến việc truyền dịch. Nếu cần thiết nên sử dụng các thuốc co mạch, theo dõi và hỗ trợ chức năng thận nếu cần. 82% – 90% Alfuzosin gắn kết với protein, vì thế việc thẩm tách không có lợi.
Quên liều
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Không nên dùng viên nén Flotral (viên nén phóng thích chậm Alfuzosin hydroclorid) cho những bệnh nhân bị suy gan vừa và nặng (điểm số Childs-Pugh là B và thuộc loại C) vì nồng độ Alfuzosin trong máu tăng ở những bệnh nhân này.
- Không nên dùng viên nén Flotral (viên nén phóng thích chậm Alfuzosin hydroclorid) chung với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, và ritonavir, vì làm tăng nồng độ Alfuzosin trong máu.
- Viên nén Flotral (viên nén phóng thích chậm Alfuzosin hydroclorid) chống chỉ định cho các bệnh nhân quá mẫn với Alfuzosin hydroclorid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Viên nén Flotral (viên nén phóng thích chậm Alfuzosin hydroclorid) không được dùng cho trẻ em.
- 48% đối tượng tham gia trong các nghiên cứu lâm sàng về Alfuzosin có độ tuổi từ 65 trở lên, trong số đó 11% có độ tuổi từ 75 trở lên. Không có sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả giữa những đối tượng này với những người trẻ tuổi.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tần suất tác dụng phụ xảy ra khi điều trị được xác định từ 3 nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát với giả dược, gồm 1.608 đàn ông dùng liều 10 và 15mg Alfuzosin. Trong 3 nghiên cứu này, 473 đàn ông dùng viên nén phóng thích chậm Alfuzosin hydroclorid 10mg, 4% bệnh nhân trong số này rút khỏi nghiên cứu do tác dụng phụ, so với 3% trong nhóm dùng giả dược.
Các tác dụng phụ sau được ghi nhận ở ≥ 2% bệnh nhân dùng Alfuzosin: Chóng mặt, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhức đầu, mệt mỏi.
Các tác dụng phụ sau được ghi nhận ở 1 % và 2% bệnh nhân dùng Alfuzosin và xảy ra thường xuyên hơn so với nhóm dùng giả dược, được liệt kê theo tần suất giảm dần:
- Toàn thân: Đau.
- Hệ tiêu hoá: Đau bụng, khó tiêu, táo bón, và buồn nôn.
- Hệ sinh sản: Bất lực.
- Hệ hô hấp: Viêm phế quản, viêm xoang và viêm họng.
Những tác dụng phụ sau được ghi nhận trong quá trình lưu hành thuốc: Ban, nhịp tim nhanh, đau ngực và cương dương vật.
Dấu hiệu và triệu chứng của tư thế đứng trong các nghiên cứu lâm sàng: Các tác dụng phụ liên quan đến tư thế được ghi nhận trong các nghiên cứu mù đôi giai đoạn 3 với liều Alfuzosin 10mg được liệt kê trong bảng dưới đây. Khoảng 20% đến 30% bệnh nhân trong các nghiên cứu này đang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp.
Những thử nghiệm về thay đổi của huyết áp hoặc hạ huyết áp thế đứng được thực hiện trong 3 nghiên cứu có kiểm soát, có lịch trình thăm khám lâm sàng (ngày 14, 28, 56 và 84). Những bệnh nhân giảm huyết áp tâm thu > 20 mmHg sau 2 phút đổi từ tư thế nằm sang đứng bị loại khỏi 3 nghiên cứu này. Những thử nghiệm này được xem là dương tính về việc giảm huyết áp nếu huyết áp tâm thu tư thế nằm là ≤ 90 mmHg, giảm ≥ 20 mmHg so với ban đầu, và/hoặc huyết áp tâm trương tư thế nằm là ≤ 50 mmHg, giảm ≥ 15 mmHg so với ban đầu. Các thử nghiệm được xem là dương tính đối với hạ huyết áp thế đứng nếu huyết áp tâm thu giảm ≥ 20 mmHg khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng trong suốt các thử nghiệm về tư thế. Theo những định nghĩa này, giảm huyết áp tâm thu không ghi nhận được trong số 674 bệnh nhân dùng giả dược và 1 bệnh nhân (0,2%) trong số 469 bệnh nhân dùng Alfuzosin 10mg. Giảm huyết áp tâm trương xảy ra ở 3 (0,4%) bệnh nhân trong nhóm bệnh nhân dùng giả dược và 4 (0,9%) bệnh nhân trong nhóm dùng Alfuzosin 10 mg. Thử nghiệm tư thế dương tính ở 52 (7,7%) bệnh nhận trong nhóm dùng giả dược và 31 (6,6%) bệnh nhân trong nhóm dùng Alfuzosin 10 mg. Không có phép đo dấu hiệu sống còn sau khi dùng liều đầu tiên trong các nghiên cứu pha 3, ngoại trừ một nhóm nhỏ bệnh nhân trong nghiên cứu 1 có đo huyết áp 12-16 giờ sau khi dùng liều đầu tiên để đánh giá nguy cơ làm giảm huyết áp thế đứng. Không có bệnh nhân nào trong số 35 bệnh nhân được điều trị bằng Alfuzosin 10mg có thử nghiệm dương tính với thay đổi huyết áp tâm thu, tâm trương và huyết áp thế đứng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác chuyển hóa
- CYP3A4 là dạng men chủ yếu ở gan tham gia vào quá trình chuyển hoá Alfuzosin.
- Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4.
- Dùng liều lặp lại 400mg ketoconazol, là một thuốc ức chế mạnh CYP3A4, đồng thời với liều duy nhất 10mg Alfuzosin thì nồng độ tối đa (Cmax) của alfuzosin tăng lên 2,3 lần và diện tích dưới đường cong (AUC) tăng lên 3,2 lần. Vì thế không nên dùng Alfuzosin chung với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazole, itraconazole, hoặc ritonavir) vì mức độ tiếp xúc cơ thể sẽ tăng.
Các thuốc ức chế trung bình CYP3A4
- Diltiazem: Dùng diltiazem, một thuốc ức chế nhẹ CYP3A4, ở liều lặp lại 240mg/ngày với 7,5mg/ ngày (2,5mg, 3 lần mỗi ngày) Alfuzosin (tương đương với mức độ tiếp xúc với Alfuzosin 10mg), Cmax và AUC0-24 của Alfuzosin tăng tương ứng 1,5 và 1,3 lần. Alfuzosin làm Cmax và AUC0-12 của diltiazem tăng 1,4 lần. Mặc dù không nhận thấy bất kỳ thay đổi nào về huyết áp trong nghiên cứu này, diltiazem là một thuốc điều trị tăng huyết áp và việc dùng đồng thời Alfuzosin với các thuốc điều trị tăng huyết áp có khả năng gây hạ huyết áp ở một số bệnh nhân.
- Trong microsome gan người, ở các nồng độ thuốc của liều điều trị, Alfuzosin không ức chế các isoenzyme CYP1A2, 2A6, 2C9, 2C19, 2D6 hoặc 3A4. Trong môi trường nuôi cấy cơ bản của tế bào gan người, Alfuzosin không làm giảm các enzym CYP1A, 2A6 hay 3A4.
Các dạng tương tác khác:
- Warfarin: Liều lặp lại viên nén phóng thích chậm Alfuzosin 5mg, 2 lần/ngày, dùng trong 6 ngày ở 6 người đàn ông tình nguyện khoẻ mạnh không ảnh hưởng đến đáp ứng dược lý học của liều uống duy nhất 25mg warfarin.
- Digoxin: Dùng đồng thời Alfuzosin 10mg và digoxin 0,25mg/ ngày trong 7 ngày không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của từng thuốc.
- Cimetidin: Liều lặp lại cimetidin 1g/ngày làm tăng 20% các giá trị Cmax và AUC của Alfuzosin.
- Atenolol: Liều duy nhất atenolol 100mg với liều duy nhất Alfuzosin viên nén phóng thích chậm ờ 8 người đàn ông tình nguyện khỏe mạnh, nhận thấy các giá trị Cmax và AUC của Alfuzosin tăng tương ứng 28% và 21%. Alfuzosin làm tăng 26% Cmax và 14% AUC của atenolol. Trong nghiên cứu này, việc dùng phối hợp Alfuzosin và Atenolol làm giảm đáng kể huyết áp trung bình và nhịp tim trung bình.
- Hydrochlorothiazid: Liều duy nhất hydrochlorothiazid 25mg không làm thay đổi các thông số dược động học của Alfuzosin. Không có bằng chứng về tương tác dược lực học giữa Alfuzosin và hydrochlorothiazid ở 8 bệnh nhân trong nghiên cứu này.
Điện sinh học
- Tác động của Alfuzosin 10mg và 40 mg trên khoảng QT được đánh giá trong một nghiên cứu dùng liều đơn, bắt chéo 4 chiều, có kiểm soát tích cực (moxifloxacin 400 mg), so sánh với giả dược, ngẫu nhiên và mù đôi ở 45 đàn ông da trắng khoẻ mạnh ở độ tuổi từ 19 đến 45. Khoảng QT được đo tại thời điểm Alfuzosin đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương. Liều 40mg Alfuzosin được chọn vì liều này đạt nồng độ trong máu cao hơn so với nồng độ đạt được khi dùng đồng thời Alfuzosin và ketoconazol 400 mg. Thay đổi bình quân của nhịp tim có liên quan đến liều Alfuzosin 10mg trong nghiên cứu này là 5,2 nhịp/phút và 5,8 nhịp/phút với liều 40mg Alfuzosin. Thay đổi nhịp tim do moxifloxacin là 2,8 nhịp/phút. Tác động của khoảng QT ở liều 40mg Alfuzosin lớn hơn so với liều 10 mg. Tác động của liều Alfuzosin cao nhất (gấp 4 lần liều điều trị) không mạnh bằng tác động của moxifloxacin ở liều điều tri. Tuy nhiên, nghiên cứu này không được thiết kế để so sánh thống kê trực tiếp giữa các thuốc hoặc giữa các liều dùng với nhau. Kinh nghiệm trong quá trình lưu hành thuốc Alfuzosin không thấy có dấu hiệu xoắn đính.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Ung thư tuyến tiền liệt:
- Ung thư tuyến tiền liệt và tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có nhiều triệu chứng giống nhau. Hai bệnh này thường xảy ra đồng thời. Vì thế, bệnh nhân nghi ngờ có tăng sản lành tính tuyến tiền liệt nên đến bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị bằng Alfuzosin để loại trừ sự hiện diện của ung thư tuyến tiền liệt.
Tương tác thuốc – thuốc:
- Chưa xác định được sự tương tác dược động học và dược lực học giữa Alfuzosin và các thuốc ức chế alpha khác. Tuy nhiên, tương tác này có thể xảy ra và do đó không nên dùng Alfuzosin chung với các thuốc ức chế alpha khác.
Suy mạch vành:
- Nếu các triệu chứng đau thắt ngực mới xuất hiện hoặc xấu đi, nên ngưng sử dụng Alfuzosin.
Suy gan:
- Không nên dùng Alfuzosin cho những bệnh nhân suy gan vừa và nặng. Chưa có nghiên cứu về dược động học của Alfuzosin trên những bệnh nhân suy gan nhẹ.
Suy thận:
- Mức độ tiếp xúc toàn thân tăng khoảng 50% trong các nghiên cứu giai đoạn 3 về dược động học ở những bệnh nhân suy thận nhẹ, vừa và nặng, tính an toàn đối với những bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ tương tự với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường trong những nghiên cứu này. Dữ liệu về tính an toàn chỉ giới hạn trên một số các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút; do đó, nên thận trọng khi dùng Alfuzosin cho những bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc mắc phải:
- Trong một nghiên cứu về ảnh hưởng của QT được thực hiện trên 45 người đàn ông khỏe mạnh cho thấy ảnh hưởng của khoảng QT ít hơn khi dùng liều 10 mg so với liều 40mg và ảnh hưởng của alfuzosin 40mg dường như không lớn hơn ảnh hưởng của moxifloxacin ở liều điều trị. Nên lưu ý đến phát hiện này khi quyết định chỉ định dùng Alfuzosin cho những bệnh nhân có tiền sử đoạn QT kéo dài hoặc những bệnh nhân dùng các thuốc khác làm kéo dài khoảng QT mặc dù chưa phát hiện có các dấu hiệu xoắn đỉnh trong những kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc. Chưa có nghiên cứu dược động học/dược lực học về ảnh hưởng của các thuốc ức chế alpha khác trên sự tái phân cực tim.
Cảnh báo
- Hạ huyết áp tư thế có hoặc không có triệu chứng (như chóng mặt) có thể xảy ra trong vòng vài giờ sau khi dùng viên nén Alfuzosin hydroclorid. Cũng giống như các thuốc ức chế alpha, thuốc này có khả năng làm cho bệnh nhân bị ngất. Bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ này và nên tránh các trạng thái có thể xảy ra cơn ngất. Thận trọng khi dùng Alfuzosin hydroclorid cho những bệnh nhân bị hạ huyết áp triệu chứng hoặc những bệnh nhân bị hạ huyết áp do các thuốc khác.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Quái thai, có thai và cho con bú. Alfuzosin không được chỉ định cho phụ nữ. Không có bằng chứng về khả năng gây quái thai hoặc độc tính trên phôi thai ở chuột mẹ (dùng đường uống bằng ống đưa vào dạ dày) ở liều 250mg/kg thể trọng/ngày, tương ứng với mức độ tiếp xúc toàn thân cao gấp 1200 lần ở người, ở thỏ, mặc dù dùng liều lên đến 100mg/kg thể trọng/ngày (gấp khoảng 3 lần liều lâm sàng theo diện tích bề mặt cơ thể) đường uống (bằng ống đưa vào dạ dày) vẫn không có bằng chứng về độc tính trên bào thai hoặc sinh quái thai.
- Thai kỳ hơi kéo dài ở chuột khi dùng liều > 5mg/kg thể trọng/ngày (dùng đường uống bằng ống đưa vào dạ dày), tương ứng với mức độ tiếp xúc toàn thân cao gấp 12 lần ở người (dựa trên diện tích dưới đường cong của thuốc dạng tự do) nhưng sự sinh sản vẫn bình thường.
Thời kỳ cho con bú
- Alfuzosin không được dùng cho phụ nữ.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.