Thành phần M-Rednison 4mg
- Methylprednisolon 4mg.
- Tá dược vừa đủ ….. 1 viên
- Tá dược: Lactose, tinh bột mì, cellulose vi tinh thể, silicon dioxyd, magnesi stearat, sodium crosscarmellose, sodium laurylsulfat.
Chỉ định M-Rednison 4mg
- m-REDNISON 16 với hoạt chất là Methylprenisolon được sử dụng trong liệu pháp không đặc hiệu cần đến tác dụng chống viêm và giảm miễn dịch của glucocorticoid đối với: viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, một số thể viêm mạch: viêm động mạch thái dương và viêm động mạch nốt ; bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng mạn, thiếu máu tan huyết cấp tính,u lympho,ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt. Methyl prednisolon còn có chỉ định trong điều trị hội chứng thận hư nguyên phát.
Liều lượng và cách dùng M-Rednison 4mg
- Xác định liều lượng theo từng cá nhân. Liều bắt đầu từ 6 – 40 mg mỗi ngày. Phải xác định liều thấp nhất có thể đạt được tác dụng cần có bằng cách giảm liều dần từng bước.
- Khi dùng liều lớn trong thời gian dài, áp dụng liệu pháp dùng thuốc cách ngày sẽ ít ADR hơn vì có thời gian phục hồi giữa mỗi liều.Dùng một liều duy nhất 2 ngày một lần vào buổi sáng.
- Điều trị cơn hen nặng đối với người bệnh nội trú: Đầu tiên, tiêm tĩnh mạch methylprenisolon 60 – 120 mg/lần/6 giờ/1lần;sau khi khỏi cơn hen cấp tính,dùng liều uống 32 – 48 mg /ngày.Sau đó giảm dần liều và có thể ngưng thuốc trong vòng 10 ngày đến 2 tuần.
- Cơn hen cấp tính : 2 – 48 mg ngày, dùng trong 5 ngày, sau đó có thể bổ sung liều thấp hơn trong một tuần
- Những bệnh thấp nặng : Lúc đầu dùng liều 0,8 mg/kg/ngày chia thành liều nhỏ, sau đó điều trị cũng cố dùng liều duy nhất hằng ngày.
- Viêm khớp dạng thấp : Liều bắt đầu 4 – 6 mg /ngày.Trong đợt cấp tính,dùng liều cao hơn: 16 – 32 mg /ngày ,sau đó giảm dần nhanh.
– Viêm khớp mạn ở trẻ em với những biến chứng đe dọa tính mạng:
- Đôi khi dùng liệu pháp tấn công với liều 10 – 30 mg /kg/đợt (thường dùng 3 đợt)
– Bệnh Sarcoid :
- 0,8 mg/kg/ngày.Dùng liều duy trì thấp: 8mg/ngày
– Đợt cấp của sơ cứng rải rác:
- Liều mỗi ngày là 160 mg, dùng trong một tuần, sau đó giảm liều còn 64 mg mỗi ngày, dùng trong một tháng.
- Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Chống chỉ định M-Rednison 4mg
- Quá mẫn với methylprednisolon
- Đang dùng vaccin virus sống
- Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não
- Thương tổn da do virus, nấm hoặc lao.
Thận trọng M-Rednison 4mg
- Sử dụng thận trọng với những người bệnh loãng xương, người mới nối thông mạch máu, loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn, người cao tuổi
Thời kỳ mang thai :
- Dùng corticosteroid kéo dài và toàn thân cho người mang thai có thể giảm thể trọng trẻ sơ sinh. Do đó khi sử dụng cần có cân nhắc lợi, hại có thể xảy ra cho mẹ và con.
Thời kỳ cho con bú :
- Không chống chỉ định corticosteroid với người cho con bú.
Tương tác thuốc M-Rednison 4mg
- Methylprednisolon là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450 và cơ chất enzym cytochrom P450 3A. Do đó thuốc tác động chuyển hóa các thuốc sau : ciclosporin, erythromycin, phenobarbital, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin.
- Methylprednisolon gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn
Tác dụng phụ M-Rednison 4mg
- Những tác dụng không mong muốn thường xảy ra nhiều nhất khi dùng methylprednisolon liều cao và dài ngày.
- Methylprednisolon ức chế tổng hợp prostaglandin và như vậy làm mất tác dụng của prostaglandin trên đường tiêu hóa, gồm ức chế tiết acid dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nhiều ADR có liên quan đến tác dụng này của glucocorticoid.
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Thần kinh trung ương: mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.
- Tiêu hóa: Tăng ngon miệng, khó tiêu
- Da: Rậm lông.
- Nội tiết và chuyển hóa: Đái tháo đường.
- Thần kinh cơ và xương: Đau khớp.
- Mắt: Đục thủy tinh thể, glôcôm.
- Hô hấp: chảy máu cam.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Thần kinh trung ương: Chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, u giả ở não, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái.
- Tim mạch: Phù, tăng huyết áp.
- Da: Trứng cá, teo da, thâm tím, tăng sắc tố mô.
- Nội tiết và chuyển hóa: Hội chứng Cushing, ức chế trục tuyến yên- thượng thận, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali huyết, nhiễm kiềm, vô kinh, giữ natri và nước, tăng glucose huyết.
- Tiêu hóa: Loét dạ dày, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy.
- Thần kinh-cơ và xương: Yếu cơ, loãng xương, gẫy xương.
- Khác: phản ứng quá mẫn.
Cách xử trí (ADR):
- Trong những chỉ định cấp, nên sử dụng glucocorticoid với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng. Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, nếu ức chế trục đồi- tuyến yên- thượng thận có khả năng xảy ra, điều cấp bách là phải giảm liều glucocorticoid từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Áp dụng chế độ điều trị tránh tác động liên tục của những liều thuốc có tác dụng dược lý. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn những liều chia nhỏ, và liệu pháp cách ngày là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và những ADR khác. Trong liệu pháp cách ngày, dùng một liều duy nhất cứ hai ngày một lần, vào buổi sáng. Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp. Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng thụ thể H2-histamin khi dùng liều cao methylprednisolon toàn thân. Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid cần dùng bổ sung calci để dự phòng loãng xương. Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do glucocorticoid cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuẩn. Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do ức chế trục đồi-tuyến yên-thượng thận.
- Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn xảy ra khi dùng thuốc.
Quá liều M-Rednison 4mg
- Những triệu chứng quá liều gồm biểu hiện hội chứng Cushing (toàn thân), yếu cơ (toàn thân)và loãng xương (toàn thân ), tất cả chỉ xảy ra khi sử dụng glucocorticoid dài hạn.
- Cách xử trí: Khi sử dụng liều cao trong thời gian dài,tăng năng vỏ thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra.Trong trường hợp nầy cần cân nhắc để có quyết định dúng đắn tạm ngưng hay ngưng hẳn việc dùng glucocorticoid
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.