Thành phần Vipocef 100mg
Mỗi viên nén bao phim Vipocef®100 có chứa:
- Cefpodoxim proxetil tương đương Cefpodoxim……..100 mg
- Tá dược: tinh bột mì, lactose, croscarmelose sodium, povidon K30, natri lauryl sulfat, magnesi stearat, hydroxypropylmethyl cellulose, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, talc, màu quinolein.
Chỉ định Vipocef 100mg
- Cefpodoxim được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
- Viêm xoang cấp tính.
- Viêm amiđan [Chỉ dùng viên Vipocef 100]
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới
- Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính
- Viêm phổi.
Liều lượng và cách dùng Vipocef 100mg
- Vipocef có thể uống bất cứ lúc nào, nên uống thuốc cùng thức ăn để tăng sự hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa.
Liều dùng:
- Người lớn và thanh thiếu niên có chức năng thận bình thường:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:
- Viêm xoang cấp tính: 200 mg x 2 lần/ngày (1 viên Vipocef 200 hoặc 2 viên Vipocef 100 uống 2 lần/ngày)
- Viêm amiđan: 100 mg x 2 lần/ngày. [Chỉ uống viên Vipocef 100, 1 viên x 2 lần/ngày]
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới:
- Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính: 200 mg x 2 lần/ngày (1 viên Vipocef 200 hoặc 2 viên Vipocef 100 uống 2 lần/ngày)
- Viêm phổi: 200 mg x 2 lần/ngày (1 viên Vipocef 200 hoặc 2 viên Vipocef 100 uống 2 lần/ngày)
Người cao tuổi:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường.
Trẻ em:
- Không khuyến cáo sử dụng dạng viên bao phim. Nên sử dụng Vipocef dạng cốm pha hỗn dịch uống dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Người suy gan:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Người suy thận:
- Liều dùng Vipocef không cần phải thay đổi nếu độ thanh thải creatinin trên 40 ml/phút.
- Dưới giá trị này, các nghiên cứu về dược động học cho thấy sự gia tăng thời gian bán thải và nồng độ tối đa trong huyết tương, và do đó nên điều chỉnh liều lượng một cách thích hợp.
Độ thanh thải creatinin (ml/min)
- 39 – 10
- Liều đơn* mỗi 24 giờ (tức là một nửa liều thông thường cho người lớn)
- < 10
- Liều đơn* mỗi 48 giờ (tức là một phần tư liều thông thường cho người lớn)
- Bệnh nhân thẩm tách máu
- Liều đơn* sau mỗi lần thẩm tách máu
- (*): Liều đơn là 100mg hoặc 200mg tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn
- Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Chống chỉ định Vipocef 100mg
- Người mẫn cảm với cefpodoxim hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không được dùng cefpodoxim cho những người bệnh bị dị ứng với các cephalosporin và người dị ứng với kháng sinh beta-lactam khác.
Tác dụng phụ Vipocef 100mg
- Tác dụng không mong muốn của cefpodoxim tương tự như các cephalosporin đường uống khác. Nói chung thuốc được dung nạp tốt, hầu hết các tác dụng phụ qua nhanh và từ nhẹ đến vừa trong một số trường hợp. Tác dụng phụ đối với trẻ dùng thuốc tương tự như người lớn, bao gồm tác dụng từ nhẹ đến vừa trên đường tiêu hóa và trên da.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy. Viêm đại tràng màng giả có thể xảy ra nếu tiêu chảy kéo dài và nghiêm trọng trong hoặc sau khi điều trị.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Ăn mất ngon.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Thần kinh: Nhức đầu, mất ngủ, chóng mặt.
- Tai: Ù tai.
- Da: Phản ứng quá mẫn, phát ban, nổi mề đay, ngứa.
- Toàn thân: suyễn hay khó chịu.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Máu: Các rối loạn huyết học như giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và tăng bạch cầu ưa eosin.
- Gan-mật: ASAT, ALAT và phosphatase kiềm và/hoặc bilirubin tăng tạm thời trong thời gian ngắn.
- Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000
- Máu: Thiếu máu tan huyết.
- Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, ban xuất huyết, phù mạch.
- Thận và tiết niệu: Tăng nhẹ lượng urê và creatinin
- Gan-mật: Tổn thương gan.
- Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và hồng ban đa dạng.
- Nhiễm trùng và nhiễm khuẩn: có thế gia tăng các vi sinh vật không nhạy cảm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Ngừng điều trị bằng cefpodoxim.
- Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều Vipocef 100mg
- Trong trường hợp quá liều, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, bệnh não có thể xảy ra.
- Cần hỏi ngay ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu xuất hiện các triệu chứng quá liều ở trên thì phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
- Trong trường hợp quá liều với cefpodoxim, điều trị hỗ trợ và triệu chứng được chỉ định.
Thận trọng lúc dùng Vipocef 100mg
- Cefpodoxim không phải là kháng sinh được ưu tiên trong điều trị viêm phổi do tụ cầu và không nên dùng trong điều trị viêm phổi không điển hình do các vi khuẩn nhưLegionella, Mycoplasma và Chlamydia gây ra. Không nên dùng Vipocef để điều trị viêm phổi do S. pneumoniae.
- Giống như tất cả các chất kháng sinh beta-lactam, các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo.Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, phải ngưng dùng Vipocef ngay và bắt đầu các biện pháp khẩn cấp thích hợp.
- Trước khi bắt đầu điều trị, cần xác định xem bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với cefpodoxim hay các loại cephalosporin khác hay bất kỳ loại beta-lactam nào khác.Cần thận trọng nếu dùng Vipocef cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc beta-lactam khác.
- Trong trường hợp suy thận nặng, có thể cần phải giảm liều phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin.
- Viêm đại tràng do vi khuẩn và viêm đại tràng màng giả đã được báo cáo với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cefpodoxim, và có thể có mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa đến tính mạng.Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân có tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng cefpodoxim. Ngưng điều trị với Vipocef và điều trị đặc hiệu cho Clostridium difficile. Các sản phẩm thuốc ức chế nhu động ruột không nên sử dụng. Nên thận trọng khi dùng Vipocef ở bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
- Như với tất cả các kháng sinh beta-lactam, hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính và tăng bạch cầu hạt trong điều trị kéo dài.Đối với các trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, nên theo dõi lượng máu và ngưng dùng thuốc nếu có giảm bạch cầu.
- Cephalosporin có thể được hấp thụ trên bề mặt màng tế bào hồng cầu và phản ứng với kháng thể chống lại thuốc.Điều này có thể tạo ra một test Coomb dương tính và hiếm khi thiếu máu tan huyết. Khả năng phản ứng chéo có thể xảy ra với penicillin cho phản ứng này.
- Sự thay đổi chức năng thận đã được quan sát thấy với kháng sinh cephalosporin, đặc biệt khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc thận như aminoglycosid và/hoặc các thuốc lợi tiểu.Trong những trường hợp như vậy, nên theo dõi chức năng thận.
- Giống như các kháng sinh khác, việc sử dụng cefpodoxim kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida và Clostridium difficile), có thể cần phải điều trị gián đoạn.
- Tương tác về xét nghiệm: Phản ứng dương tính với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với dung dịch Benedict hoặc Fehling, hoặc với viên thử nghiệm đồng sulfat, nhưng không phải dựa trên phản ứng glucose oxidase.
- Lactose:[Chỉ với viên Vipocef 100] Thuốc có chứa lactose và do đó không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như: không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase nặng hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
- Tinh bột mì: Thuốc chứa tá dược tinh bột mì có thể dùng được cho người có bệnh đường ruột, nhưng bệnh nhân có dị ứng với lúa mì thì không nên dùng thuốc này.
- Màu sunset yellow :[Chỉ với viên Vipocef 200] có thể gây phản ứng dị ứng.
THỜI KỲ MANG THAI
- Không có dữ liệu hoặc dữ liệu hạn chế từ việc sử dụng cefpodoxim ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động trực tiếp hoặc gián tiếp về độc tính sinh sản. Vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc cho người mang thai, chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.
THỜI KỲ CHO CON BÚ
- Cefpodoxim được bài tiết trong sữa mẹ với một lượng nhỏ. Cefpodoxim có thể được sử dụng trong thời gian cho con bú. Chỉ dùng thuốc khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
- Thuốc có thể gây chóng mặt trong quá trình điều trị, phải thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.